Theo đó tại Chương I của Nghị định này có quy định một số vấn đề liên quan đến bảo lãnh Chính phủ. Cụ thể:
Về điều kiện để cấp bảo lãnh Chính phủ:
- Đối với doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Quản lý nợ công cần phải có những điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp tại Việt Nam và có thời gian hoạt động liên tục ít nhất 03 năm trước ngày nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, đề nghị cấp bảo lãnh;
- Theo báo cáo kiểm toán trong 3 năm hoạt đồng gần nhất không bị thua lỗ, trừ các khoản lỗ do thực hiện chính sách của Nhà nước được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Tại thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh không có nợ quá hạn. Nợ quá hạn trong trường hợp này bao gồm nợ quá hạn với cơ quan cho vay lại, nợ quá hạn với Quỹ Tích lũy trả nợ, nợ quá hạn với bên cho vay đối với các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh vànợ quá hạn với các tổ chức tín dụng khác.
- Doanh nghiệp cần phải có phương án tài chính dự án khả thi được Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật;
- Có tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% tổng mức đầu tư của dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu cụ thể theo tiến độ thực hiện dự án;
- Đối với trường hợp phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về phát hành chứng khoán ra công chứng theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
- Đối với ngân hàng chính sách thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước thì những điều kiện cần có phải tuân theo quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Quản lý nợ công.
Về mức bảo lãnh Chính phủ
- Đối với dự án do Quốc hội, Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư thì mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 70% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, mức bảo lãnh là trị giá gốc của khoản vay, khoản phát hành trái phiếu tối đa 60% tổng mức đầu tư theo Quyết định đầu tư.
- Mức bảo lãnh Chính phủ đối với trái phiếu do ngân hàng chính sách phát hành là tối đa 100% hạn mức phát hành trái phiếu Chính phủ bảo lãnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt .
Về thư bảo lãnh
Theo Nghị định 91, thư bảo lãnh do Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ cấp và quản lý và đặc biệt lưu ý Bộ Tài chính chỉ cấp Thư bảo lãnh, không cấp Thư tái bảo lãnh.
Thư bảo lãnh được phát hành một lần duy nhất cho từng khoản vay, từng đợt phát hành trái phiếu của doanh nghiệp và không vượt quá tổng mức dự kiến bảo lãnh cho khoản vay, phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho dự án đầu tư. Riêng đối với các ngân hàng chính sách, Bộ Tài chính xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh hàng quý theo khối lượng trái phiếu thực tế phát hành. Trường hợp sửa đổi, bổ sung Thư bão lãnh thì Bộ Tài chính sẽ phát hành văn bản riêng để điều chỉnh
Những nội dung bắt buộc cần phải có trong Thư bảo lãnh gồm:
- Người bảo lãnh;
- Đối tượng được bảo lãnh;
- Dẫn chiếu các hợp đồng thương mại liên quan, thỏa thuận vay hoặc thông tin về khoản phát hành trái phiếu được bảo lãnh (nếu có);
- Số tiền vay được bảo lãnh, loại tiền vay được bảo lãnh;
- Cam kết của Bộ Tài chính đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của Đối tượng được bảo lãnh và Bộ Tài chính;
- Quyền lợi và trách nhiệm của người nhận bảo lãnh;
- Thời hạn hiệu lực và thu hồi Thư bảo lãnh;
- Luật điều chỉnh và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong giải quyết các tranh chấp;
- Địa điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành Thư bảo lãnh.
- Ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên thì những nội dung khác của Thư bảo lãnh có thể do các bên thỏa thuận nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
- Về hiệu lực của thư bảo lãnh: thư bảo lãnh có hiệu lực từ ngày phát hành đến ngày đối tượng được bảo lãnh hoặc người bảo lãnh hoàn thành các nghĩa vụ thanh toán được bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh theo các điều kiện ghi trong thỏa thuận vay hoặc điều khoản, điều kiện của trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
Về hạn mức bảo lãnh Chính phủ
- Hạn mức bảo lãnh Chính phủ được xác định cụ thể đối với doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh trong một giai đoạn 05 năm, hằng năm.
- Bộ Tài chính chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ trong kế hoạch vay, trả nợ công 05 năm và kế hoạch vay, trả nợ công hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
Nghị định 91/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
-Thảo Uyên-
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của
LawNet.
Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn