Bài viết sau có nội dung về hồ sơ thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân được quy định trong Nghị định 140/2024/NĐ-CP.
Quy định về hồ sơ thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân (Hình từ Internet)
Ngày 25/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 140/2024/NĐ-CP quy định về thanh lý rừng trồng.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2024/NĐ-CP thì hồ sơ thanh lý rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân như sau:
- Hồ sơ đối với rừng trồng trong giai đoạn đầu tư, gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
Mẫu số 03 |
+ Phương án thanh lý rừng trồng theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
Mẫu số 04 |
+ Biên bản kiểm tra hiện trường, xác định nguyên nhân, thiệt hại rừng trồng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 140/2024/NĐ-CP. Trường hợp biên bản kiểm tra hiện trường được lập theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực, tổ chức có rừng trồng đề nghị thanh lý được sử dụng biên bản đó để thực hiện thủ tục thanh lý rừng trồng;
Mẫu số 02 |
+ Bản sao hồ sơ thiết kế, dự toán trồng rừng;
+ Bản sao quyết định phê duyệt (dự án, đề tài…) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Bản sao biên bản nghiệm thu khối lượng hàng năm;
+ Bản sao báo cáo tài chính hàng năm;
+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
- Hồ sơ đối với rừng trồng sau giai đoạn đầu tư, gồm:
+ Các văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 9 Nghị định 140/2024/NĐ-CP;
+ Bản sao báo cáo quyết toán dự án hoàn thành;
+ Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ
+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ;
+ Cơ quan chuyên môn trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương do Bộ trưởng các bộ, Thủ trưởng các cơ quan trung ương giao nhiệm vụ;
+ Cơ quan quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp tại địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 140/2024/NĐ-CP như sau:
- Tổ chức có rừng trồng được thanh lý thực hiện thanh lý rừng trồng theo quyết định thanh lý được cấp có thẩm quyền ban hành.
- Thực hiện khai thác tận dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Trường hợp bán lâm sản từ khai thác tận dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
- Sau khi tổ chức thanh lý rừng trồng, tổ chức có rừng trồng được thanh lý đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý:
+ Đối với rừng trồng trong giai đoạn đầu tư: Điều chỉnh dự án đầu tư hoặc điều chỉnh kế hoạch vốn, thiết kế và dự toán trồng rừng theo quy định của pháp luật về đầu tư công và đầu tư công trình lâm sinh;
+ Đối với rừng trồng sau giai đoạn đầu tư: Điều chỉnh giá trị hình thành tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản theo quy định của pháp luật kế toán; báo cáo, kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126 và Điều 127 Nghị định 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP.
- Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện thanh lý rừng trồng với cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng ngay sau khi hoàn thành việc thanh lý rừng.
Xem thêm Nghị định 140/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 25/10/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |