Cho tôi hỏi theo pháp luật quy định về các trường hợp đăng ký xe tạm thời mới nhất như thế nào? - Trịnh Hòa (Huế)
Quy định về các trường hợp đăng ký xe tạm thời mới nhất (Hình từ internet)
Căn cứ Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định về trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau:
- Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
- Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
- Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
- Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
- Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
Theo quy định tại Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) đề cập về thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời như sau:
- Trường hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023): Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
- Đối với trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023): Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.
- Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Ngoài ra, tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định về thời hạn giải quyết đăng ký xe tạm thời như sau:
+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
+ Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
*Thủ tục đăng ký xe tạm thời:
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) về thủ tục đăng ký xe tạm thời như sau:
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023).
+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho trên cổng dịch vụ công;
+ Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.
- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023))
+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023); trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch công thì chủ xe được kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;
+ Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.
*Hồ sơ đăng ký xe tạm thời:
Theo Điều 20 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) quy định về hồ sơ đăng ký xe tạm thời bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023).
- Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
+ Dữ liệu điện tử hoặc bản sao chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) hoặc bản sao hóa đơn hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023));
+ Xuất trình chứng nhận đăng ký xe; trường hợp xe chưa đăng ký thì phải có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023) (trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023));
+ Văn bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo danh sách xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023));
+ Văn bản xác nhận xe bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam (trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023));
+ Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo danh sách xe (trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/8/2023)).
- Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu) không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
Nguyễn Phạm Nhựt Tân
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |