Thông tư 62/2019/TT-BTC vừa ban hành nhằm sửa đổi bổ sung một số quy định tại Thông tư 38/2018/TT-BTC về xác định xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu, trong đó đáng chú ý là việc bổ sung quy định về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa. Cụ thể như sau:
1. Về thời điểm nộp chứng từ
Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu một trong các loại chứng từ sau:
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 01 bản chính;
- Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu: 01 bản chính.
Trường hợp chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan có trách nhiệm sau:
- Khai rõ xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
- Khai bổ sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thủ tục xử lý số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cấp cho nhiều lô hàng giống hệt
a. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ không ghi cụ thể số lượng hàng hóa nhập khẩu
Người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Đối với các lô hàng nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai vào ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải quan nhập khẩu số tờ khai nhập khẩu lần đầu đã áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điểm a.8, Khoản 3 Điều 7a.
b. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ ghi cụ thể số lượng hàng hóa nhập khẩu
Người khai hải quan gửi 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ lô hàng giống hệt cho cơ quan hải quan và đề nghị áp dụng cho nhiều lô hàng nhập khẩu giống hệt.
Cơ quan hải quan phải ghi nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa này trên hệ thống và thực hiện trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo từng lần nhập khẩu. Thủ tục trừ lùi thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư 38/2018/TT-BTC.
Hình minh họa (nguồn internet)
3. Nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa vận chuyển qua nhiều nước không phải là thành viên
Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước không phải thành viên quy định tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư 03/2019/TT-BCT quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP, người khai hải quan nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 18 Thông tư 38/2018/TT-BTC.
4. Trường hợp từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
- Xác định hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế quan theo quy định;
- Khi tiến hành xác minh mà không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa có xuất xứ theo quy định;
- Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo quy định;
- Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục Hải quan đề nghị tiến hành xác minh trực tiếp tại nước xuất khẩu nhưng người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra;
- Trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 22 Thông tư 38/2018/TT-BTC.
Các nội dung nêu trên được căn cứ tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 62/2019/TT-BTC bổ sung Điều 7a Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Duy Thịnh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |