Quy định mới về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí

Xin cho tôi hỏi thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí được quy định thế nào? - Khánh Nam (Đà Nẵng)

Quy định mới về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí

Quy định mới về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí (Hình từ internet)

Ngày 08/11/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.

1.  Quy định về thời giờ làm việc của người lao động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí

1.1 Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên

Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:

- Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;

- Phiên làm việc tối đa là 28 ngày.

(Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

1.2 Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc không thường xuyên

(1) Thời giờ làm việc tiêu chuẩn

Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 năm của người lao động làm việc không thường xuyên được tính như sau:

SGLVN

=

(SNN-SNHN) x 12h

2

Trong đó: SGLVN: Số giờ làm việc chuẩn trong năm

SNN: Số ngày trong năm

SNHN: Số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động

Trường hợp người lao động chưa làm đủ 12 tháng trong năm, số ngày trong năm (SNN) và số ngày nghỉ hàng năm (SNHN) được tính tỷ lệ theo thời gian làm việc từ thời điểm người lao động bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động trong năm đấy.

Ví dụ 1: Anh A làm việc cho Công ty Dầu khí X liên tục từ năm 2007 đến 2023.

Số ngày nghỉ hàng năm tăng thêm tương ứng với 16 năm làm việc là 3 ngày.

Số ngày nghỉ hàng năm của anh A trong năm 2023 theo quy định của Bộ luật lao động là: SNHN =12 + 3 = 15 ngày

Tổng số ngày trong năm 2023: SNN = 365 ngày

Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2023 của anh A sẽ là:

SGLVN

=

(365 - 15 x 12h

= 2100 giờ

2

Ví dụ 2: Anh B làm việc cho Công ty Dầu khí Y từ ngày 01/4/2023.

Số ngày nghỉ hàng năm của anh B tại công ty Dầu khí Y trong năm 2023 theo quy định của Bộ luật lao động và quy định tại Điều 66, Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ là:

SNHN

=

9 tháng làm việc

X 12 ngày = 9 ngày

12 tháng trong năm

Tổng số ngày còn lại trong năm 2023 là: SNN = 275 ngày

Vậy số giờ làm việc chuẩn trong năm 2023 của anh B sẽ là:

SGLVN

=

(275 - 9) x 12h

= 1596 giờ

2

(2) Người lao động làm việc không thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:

- Ca làm việc không quá 12 giờ trong 01 ngày;

- Phiên làm việc tối đa là 45 ngày.

(3) Người sử dụng lao động thỏa thuận bằng văn bản hoặc thống nhất với người lao động về ca làm việc và phiên làm việc trước khi cử người lao động làm việc không thường xuyên trên công trình dầu khí trên biển.

(4) Trong thời gian không làm việc trên công trình dầu khí trên biển, người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ bù theo quy định tại khoản 4 Điều 8 hoặc thực hiện công việc trên đất liền theo quy định pháp luật về lao động.

(5) Tổng số giờ làm việc bình thường trong năm của người lao động làm việc không thường xuyên không được vượt quá thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong 01 năm quy định tại (1).

(Điều 5 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

1.3 Quy định về làm thêm giờ

- Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại mục 1.1 đối với người lao động làm việc thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ. Thời gian làm việc ngoài ca làm việc hoặc ngoài phiên làm việc quy định tại (2) hoặc thời gian làm việc vượt quá số giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm quy định tại (1) đối với người lao động làm việc không thường xuyên được tính là thời gian làm thêm giờ.

- Tổng số giờ làm việc của ca làm việc và số giờ làm thêm của người lao động không quá 14 giờ/ngày; số giờ làm thêm của người lao động không vượt quá 300 giờ/năm.

- Việc tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động và tuân thủ quy định tại Điều 59 và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

(Điều 6 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

1.4 Quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt

- Việc tổ chức làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tuân thủ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động.

- Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm sắp xếp cho người lao động nghỉ bù tương ứng thời gian làm thêm vào thời gian nghỉ giữa phiên làm việc.

Trường hợp không thể sắp xếp cho người lao động nghỉ bù thì người sử dụng lao động phải trả lương và các chế độ làm thêm giờ cho người lao động theo quy định của pháp luật.

(Điều 7 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

2. Quy định về thời giờ nghỉ ngơi của người lao động trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí

2.1 Quy định về thời giờ nghỉ ngơi

- Sau mỗi ca làm việc, người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới.

- Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa giờ làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa giờ làm việc tối thiểu 60 phút và phải đảm bảo được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.

- Ngoài thời gian nghỉ giữa ca làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.

- Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp với tình hình công việc, theo tỷ lệ như sau:

+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển vào ngày làm việc trong tuần: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù nửa ngày làm việc;

+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển vào ngày nghỉ hàng tuần: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù 1 ngày làm việc;

+ Làm việc trên công trình dầu khí trên biển ngày Lễ, Tết: 1 ngày làm việc trên biển nghỉ bù 2 ngày làm việc.

(Điều 8 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

2.2 Quy định về nghỉ hàng năm

Người lao động được nghỉ hàng năm, ngoài thời gian nghỉ giữa phiên làm việc tuân thủ quy định tại Điều 113 và Điều 114 Bộ luật Lao động. Trường hợp không thể bố trí nghỉ hàng năm cho người lao động, người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động về việc nghỉ hàng năm vào thời gian nghỉ giữa các phiên.

(Điều 9 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

2.3 Quy định về nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng; nghỉ không hưởng lương

- Người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương theo quy định tại Điều 112 và Điều 115 Bộ luật Lao động.

- Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.

(Điều 10 Thông tư 20/2023/TT-BCT)

Xem thêm Thông tư 20/2023/TT-BCT có hiệu lực từ 25/12/2023 thay thế Thông tư 24/2015/TT-BCT.

Hồ Quốc Tuấn

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

557 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;