Dưới đây là nội dung quy định về kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ ngày 01/01/2025.
Quy định kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt từ 01/01/2025 (Hình từ internet)
Ngày 18/12/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ.
Theo đó, tại Điều 5 Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt như sau:
(1) Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thì được tham gia kinh doanh vận tải công cộng bằng xe buýt trên các tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh.
(2) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
- Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi;
- Phải có phù hiệu “XE BUÝT” theo Mẫu số 03 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;
- Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.
(3) Sở Giao thông vận tải thực hiện nội dung quản lý tuyến đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé;
- Đề xuất, xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: về các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương; việc tổ chức đấu thầu, tiêu chí để đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố theo quy định của pháp luật về thầu; tổ chức đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt liên tỉnh và tuyến xe buýt có sử dụng xe ô tô thoáng nóc chở khách du lịch không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố;
- Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;
- Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.
(4) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt thực hiện lưu trữ Lệnh vận chuyển như sau:
- Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện (không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước) trong thời hạn ít nhất là 03 năm;
- Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện (được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước) theo thời hạn tài liệu kế toán phải lưu trữ được quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Kế toán năm 2015.
(5) Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Xem thêm tại Nghị định 158/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |