Nghị định 23/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/4/2025 quy định như thế nào đối với người nhận khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số?
Quy định khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số (Hình từ Internet)
Theo Điều 16 Nghị định 23/2025/NĐ-CP, nghĩa vụ của người nhận khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số được quy định như sau
(1) Trước khi chấp nhận chữ ký số của người ký số, người nhận phải kiểm tra các thông tin sau:
- Trạng thái chứng thư chữ ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số của người ký phải bảo đảm được định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử;
- Chữ ký số phải được tạo bởi khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trên chứng thư chữ ký số của người ký;
- Đối với chữ ký số được tạo ra bởi chứng thư chữ ký số nước ngoài được công nhận tại Việt Nam, người nhận phải kiểm tra hiệu lực chứng thư chữ ký số trên cả hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia và hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử của tổ chức nước ngoài.
(2) Người nhận phải thực hiện quy trình kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số như sau:
- Kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số tại thời điểm thực hiện ký số, phạm vi sử dụng, giới hạn trách nhiệm và các thông tin trên chứng thư chữ ký số đó theo quy định tại Điều 6 của Nghị định Nghị định 23/2025/NĐ-CP trên hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số đó;
- Trong trường hợp người ký số sử dụng chứng thư chữ ký số công cộng do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp: kiểm tra trạng thái chứng thư chữ ký số công cộng của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng đã phát hành chứng thư chữ ký số công cộng đó tại thời điểm thực hiện ký số trên hệ thống chứng thực dịch vụ tin cậy của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực điện tử quốc gia;
- Chữ ký số trên thông điệp dữ liệu chỉ có hiệu lực khi kết quả kiểm tra trên đồng thời có hiệu lực.
(3) Người nhận chịu trách nhiệm về việc chấp nhận chứng thư chữ ký số trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ các quy định về kiểm tra thông tin, trạng thái chữ ký số tại;
- Đã biết hoặc được thông báo về tình trạng tạm dừng, thu hồi, hết hạn chứng thư chữ ký số của thuê bao.
(4) Sử dụng phần mềm kiểm tra chữ ký số đáp ứng yêu cầu.
Theo điều 17 Nghị định 23/2025/NĐ-CP, yêu cầu đối với phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số được quy định như sau:
(1) Phần mềm ký số, phần mềm kiểm tra chữ ký số phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về chữ ký số trên thông điệp dữ liệu; không sử dụng rào cản kỹ thuật, công nghệ để hạn chế việc kiểm tra hiệu lực chữ ký số.
(2) Đối với phần mềm ký số phải có chức năng sau:
- Chức năng xác thực chủ thể ký và ký số;
- Chức năng kiểm tra hiệu lực của chứng thư chữ ký số trong đó thông tin trong chứng thư chữ ký số đã bảo đảm được định danh theo quy định pháp luật về định danh và xác thực điện tử; chức năng kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
- Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số;
- Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số;
- Chức năng thông báo (bằng chữ bằng ký hiệu) cho người ký số biết việc ký số vào thông điệp dữ liệu thành công hay không thành công.
(3) Đối với phần mềm kiểm tra chữ ký số phải có chức năng sau:
- Chức năng kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số trên thông điệp dữ liệu;
- Chức năng lưu trữ và hủy bỏ các thông tin kèm theo thông điệp dữ liệu ký số;
- Chức năng thay đổi (thêm, bớt) chứng thư chữ ký số của cơ quan, tổ chức tạo lập cấp, phát hành chứng thư chữ ký số;
- Chức năng thông báo (bằng chữ/bằng ký hiệu) việc kiểm tra tính hợp lệ của chữ ký số là hợp lệ hay không hợp lệ.
Trên đây là nội dung quy định khi nhận thông điệp dữ liệu được ký số
Lê Quang Nhật Minh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |