Ngày 08/07/2015, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch đã ban hành Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật; trình tự, thủ tục cho phép triển khai sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ làm đạo cụ.
Quy định cấp Giấy phép mang vũ khí vào, ra khỏi Việt Nam để trưng bày (ảnh minh họa)
Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL quy địnhcụ thể về trình tự, thủ tục tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật như sau:
Hình thức nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BVHTTDL-BCA nộp trực tiếp một (01) bộ hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận: Cục Di sản văn hóa, Cục Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và Triển lãm căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để trưng bày, triển lãm văn hóa, nghệ thuật của các tổ chức, cá nhân để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.
Hồ sơ bao gồm:
Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền;
Giấy giới thiệu của người đến liên hệ;
Bản sao quyết định hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra để luyện tập, thi đấu thể thao, triển lãm, trưng bày, chào hàng, giới thiệu sản phẩm.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xem xét, gửi văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đến Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép.
Lưu ý:
Văn bản đề nghị cho phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư này phải nêu rõ lý do, thời hạn mang vào hoặc mang ra; họ và tên, số, ngày cấp Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển (trường hợp vận chuyển với số lượng lớn); cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào hoặc ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp không đủ tài liệu để đề nghị Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an cấp Giấy phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Chi tiết xem tại Thông tư 06/2015/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/09/2015.
Ty Na
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |