Đây là nội dung đáng chú ý được quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất.
Quy định bảng giá đất đối với các loại đất nào? (Hình minh họa)
Theo Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định việc xây dựng khung giá đất phải căn cứ vào nguyên tắc định giá đất quy định tại Điều 112 của Luật Đất đai, phương pháp định giá đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này; kết quả tổng hợp, phân tích thông tin về giá đất thị trường; các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất. Trong đó, quy định bảng giá đất đối với các loại đất sau đây:
Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
Bảng giá đất rừng sản xuất;
Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
Bảng giá đất làm muối;
Bảng giá đất ở tại nông thôn;
Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
Bảng giá đất ở tại đô thị;
Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Ngoài các bảng giá đất quy định tại Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ban hành chi tiết bảng giá các loại đất theo phân loại đất quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai phù hợp với thực tế tại địa phương.
Lưu ý: Bảng giá đất được xây dựng theo vị trí đất. Đối với địa phương đã có bản đồ địa chính và có điều kiện về nhân lực, kinh phí thì bảng giá đất được xây dựng đến từng thửa đất.
Chi tiết xem tại Nghị định 44/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ 01/07/2014
Lê Hải
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | [email protected] |