Tại Nghị quyết 57/NQ/TW năm 2024 khẳng định phát triển công nghệ chiến lược là một trong các giải pháp phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Phương án phát triển công nghệ chiến lược theo Nghị quyết 57 (Hình từ Internet)
Theo nội dung tại khoản 3 Mục III Nghị quyết 57/NQ/TW năm 2024, tăng cường đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia bao gồm các nội dung:
- Ban hành Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; Quỹ đầu tư phát triển công nghiệp chiến lược (ưu tiên các lĩnh vực quốc phòng, không gian, năng lượng, môi trường, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu tiên tiến, bán dẫn, công nghệ lượng tử, robot và tự động hoá…); có cơ chế thử nghiệm chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ chiến lược. Bố trí ít nhất 15% ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; ban hành cơ chế, chính sách hợp tác công tư để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược.
- Ban hành các chiến lược nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khai thác, phát triển không gian biển, không gian ngầm, không gian vũ trụ. Chú trọng phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến lược. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Phát triển hệ thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ số. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, mua, thuê các sản phẩm, dịch vụ số; chính sách đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động lĩnh vực chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số, công nghiệp an ninh mạng. Xây dựng và dùng chung các nền tảng số quốc gia, vùng, bảo đảm hoạt động thống nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Thúc đẩy hệ sinh thái kinh tế số trên các lĩnh vực.
- Có cơ chế hợp tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại, trong đó nguồn lực nhà nước là chủ yếu. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc, mạng thông tin di động 5G, 6G và các thế hệ tiếp theo. Phát triển hạ tầng vật lý số, hạ tầng tiện ích số; tích hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu. Phát triển ngành công nghiệp IoT, xây dựng một số cụm công nghiệp IoT di động.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư, xây dựng trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây; thu hút doanh nghiệp nước ngoài đặt trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây tại Việt Nam. Hình thành hạ tầng lưu trữ, tính toán đạt tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn xanh. Sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả Trung tâm dữ liệu quốc gia; đầu tư xây dựng các trung tâm dữ liệu vùng. Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương bảo đảm liên thông, tích hợp, chia sẻ. Có cơ chế, chính sách bảo đảm dữ liệu thành nguồn tài nguyên tư liệu sản xuất quan trọng. Xác lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu và phân phối giá trị tạo ra từ dữ liệu. Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu và các sàn giao dịch dữ liệu. Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn có chủ quyền của Việt Nam. Hình thành ngành công nghiệp dữ liệu lớn của Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với các ngành, lĩnh vực quan trọng.
Tại Điều 9 Dự thảo Nghị quyết thí điểm một số cơ chế, chính sách nhằm tháo gỡ vướng mắc trong khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia quy định phát triển công nghệ chiến lược như sau:
(1) Công nghệ chiến lược là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, có vai trò quan trọng đặc biệt, có khả năng tạo đột phá trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh, củng cố vị thế đối ngoại, bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia.
(2) Nhà nước có các chính sách, cơ chế, ưu đãi đặc biệt đối với hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, đầu tư, thử nghiệm, sản xuất, nuôi dưỡng, chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, thu hút nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ chiến lược.
(3) Công nghệ chiến lược được ưu tiên đầu tư phát triển là công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có tính chất quan trọng đối với quốc phòng, an ninh;
- Góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và vị thế đối ngoại;
- Đóng góp trực tiếp vào quá trình nâng cao năng lực tự chủ công nghệ.
(4) Sản phẩm công nghệ chiến lược được khuyến khích phát triển là sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có tỷ lệ nội địa hóa cao trong cơ cấu giá trị sản phẩm;
- Hỗ trợ đạt được các mục tiêu chiến lược về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, ngoại giao.
- Góp phần tăng quy mô doanh thu và thị phần của các ngành công nghiệp chiến lược.
Trên đây là nội dung phương án phát triển công nghệ chiến lược theo nghị quyết 57
Lê Quang Nhật Minh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |