Xin cho tôi hỏi Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030 như thế nào? - Anh Hào (Tiền Giang)
Phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030 (Hình từ internet)
Ngày 12/4/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 305/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030.
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2030 với quan điểm và mục tiêu như sau:
(1) Quan điểm
- Dự trữ quốc gia là nguồn lực dự phòng chiến lược, quan trọng của nhà nước, được hình thành từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực hợp pháp huy động từ xã hội, trong đó nguồn lực nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm chủ động, kịp thời đáp ứng mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
- Hoạt động dự trữ quốc gia tuân thủ theo quy định của pháp luật, dưới sự điều hành tập trung thống nhất của Chính phủ, đảm bảo công khai, minh bạch, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Nguồn lực dự trữ quốc gia được bố trí cân đối, hài hòa tại các vùng lãnh thổ, tuyến chiến lược trong cả nước, đáp ứng kịp thời mục tiêu của dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ khác được giao. Đồng thời, từng bước xã hội hóa hoạt động dự trữ quốc gia góp phần tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ để nâng cao chất lượng bảo quản hàng dự trữ quốc gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số trong quản lý, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia.
(2) Mục tiêu
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả quản lý, huy động, sử dụng nguồn lực dự trữ quốc gia. Xây dựng lực lượng dự trữ quốc gia có quy mô đủ mạnh, cơ cấu hợp lý, danh mục mặt hàng chiến lược, thiết yếu để sẵn sàng, chủ động đáp ứng kịp thời, hiệu quả các mục tiêu dự trữ quốc gia và các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
* Mục tiêu cụ thể
** Nguồn lực dự trữ quốc gia: Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia và huy động các nguồn lực hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước để tăng cường tiềm lực dự trữ quốc gia.
** Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý
- Danh mục, số lượng hàng dự trữ quốc gia đảm bảo yêu cầu thiết yếu, chiến lược, quan trọng và có quy mô đủ mạnh để can thiệp khi có tình huống cấp bách.
- Danh mục hàng dự trữ quốc gia và phân công cơ quan quản lý: Thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Dự trữ quốc gia và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia.
** Mức dự trữ quốc gia một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu đến năm 2030
- Lương thực: Đến năm 2025 giữ mức dự trữ tồn kho cuối năm khoảng 250.000 tấn (quy gạo). Giai đoạn 2026 - 2030, căn cứ tình hình thực tế để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức mua tăng hàng năm phù hợp.
- Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn: Mức dự trữ đáp ứng yêu cầu phòng, chống, ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh và tìm kiếm, cứu nạn của các bộ, ngành, địa phương.
- Muối ăn: Sử dụng lượng tồn kho hiện nay để xuất cấp cứu trợ, hỗ trợ cho nhân dân khi có tình huống đột xuất, cấp bách xảy ra hoặc xuất giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền; trong giai đoạn tới không bố trí kế hoạch mua tăng, mua bù muối ăn.
- Các mặt hàng phục vụ quốc phòng, an ninh: Tăng cường dự trữ quốc gia các mặt hàng chiến lược, tiên tiến, hiện đại với mức bố trí kinh phí hàng năm tăng cao hơn mức bình quân của toàn ngành, đảm bảo yêu cầu tăng cường nguồn lực cho quốc phòng, an ninh để chủ động, sẵn sàng cho nhiệm vụ bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác.
- Các mặt hàng dự trữ quốc gia phục vụ nông nghiệp: Mức dự trữ đáp ứng yêu cầu cơ bản về phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, ổn định sản xuất của nhân dân.
- Xăng dầu: Đến năm 2030 phấn đấu tăng dần mức dự trữ quốc gia lên khoảng 800 ngàn m3 đối với sản phẩm xăng dầu và 1.000 - 2.000 ngàn tấn đối với dầu thô, tương đương 15-20 ngày nhập ròng, trong đó: Tiếp tục tập trung hoàn thiện hệ thống quy định của pháp luật về quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia; trên cơ sở đó, tăng dần mức dự trữ quốc gia phù hợp với hạ tầng phục vụ dự trữ quốc gia về xăng dầu được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 về Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và phù hợp với năng lực quản lý xăng dầu dự trữ quốc gia.
- Các mặt hàng y tế: Mức dự trữ đảm bảo chủ động đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, các tình huống khẩn cấp về y tế và nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
- Đối với các mặt hàng phục vụ đảm bảo giao thông, vận tải, phát thanh truyền hình: Mức dự trữ quốc gia thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ của từng ngành, lĩnh vực đến năm 2030.
** Xây dựng, hoàn thiện hệ thống kho dự trữ quốc gia và cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng theo hướng tiên tiến, hiện đại, quy mô lớn, tập trung tại các vùng, tuyến chiến lược trong cả nước theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và thuận lợi trong quá trình nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
** Đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu và chuyển giao công nghệ bảo quản tiên tiến, hiện đại, phù hợp với điều kiện khí hậu và kinh tế - xã hội của Việt Nam, đảm bảo chất lượng, hạ thấp tỷ lệ hao hụt hàng dự trữ quốc gia; nâng cao năng suất lao động và bảo vệ môi trường.
** Đẩy mạnh hiện đại hóa ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động dự trữ quốc gia; xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung ngành dự trữ quốc gia kết nối với dữ liệu quốc gia các ngành, lĩnh vực, địa phương để đảm bảo đủ thông tin báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành trong hoạt động dự trữ quốc gia.
Xem chi tiết nội dung tại Quyết định 305/QĐ-TTg ban hành ngày 12/4/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |