Theo quy định của Luật đầu tư 2014 thì chỉ trong một số trường hợp cụ thể, nhà đầu tư mới phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, ngoài ra thì các trường hợp còn lại, nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục này. Vậy pháp luật quy định về những trường hợp này như thế nào?
1. Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Căn cứ nội dung tại Khỏan 1 Điều 36 Luật Đầu tư 2014, những trường hợp nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
- Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
2. Những trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Dự án của nhà đầu tư trong nước
- Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế
- Tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Nội dung này đựoc quy định tại Khỏan 2 Điều 36 Luật Đầu tư 2014.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |