Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc một cách hợp pháp thì có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp từ cơ quan Bảo hiểm xã hội và trợ cấp thôi việc từ người sử dụng lao động.
Trợ cấp thôi việc
Tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động 2012.
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động 1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. 2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động. 3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động. 5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án. 6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết. 7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động. 9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này. |
Đồng thời, Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Lao động quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Mỗi năm làm việc người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp được chi trả bởi cơ quan Bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động và phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013:
Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp trong thời hạn 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động;
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng mà người lao động được hưởng được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 sẽ bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đã tìm được việc làm.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |