Người nghỉ hưu từ năm 2020 thì mức hưởng lương hưu sẽ có sự thay đổi bởi ảnh hưởng của một số quy định pháp luật tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 .
Theo quy định thì mức lương hưu hằng tháng được tính theo công thức là:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Dựa vào công thức trên, mức lương hưu phụ thuộc vào tỷ lệ hưởng lương hưu và mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH, cụ thể:
1. Tỷ lệ lương hưu
Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2020 thì tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Đối với lao động nam, nếu nghỉ hưu từ năm 2019 thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% tương ứng với số năm đóng BHXH là 17 năm; tuy nhiên nếu nghỉ hưu từ năm 2020 thì việc đạt tỷ lệ 45% sẽ tương ứng với số năm đóng BHXH là 18 năm, tăng thêm 1 năm so với nghỉ hưu từ năm 2019, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2% mức tối đa bằng 75%.
2. Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP) mức bình quân lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp 01 lần được tính căn cứ theo thời điểm tham gia BHXH.
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy, không có thay đổi về chế độ lương hưu ở lao động nữ, nhưng đối với lao động nam thì số năm đóng BHXH để đạt tỷ lệ lương hưu tối thiếu là 45% sẽ tăng từ 17 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2019 lên 18 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2020.
Ngọc Duy
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |