Ngược đãi người cao tuổi, xử phạt thế nào?

Hưởng ứng Ngày Quốc tế phòng chống ngược đãi người cao tuổi (15/6), hôm nay Thư Ký Luật cập nhật và gửi đến quý thành viên một số quy định và mức phạt liên quan đến hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.

 

Hiến pháp 2013 quy định người cao tuổi (NCT) là đối tượng được Nhà nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc. Nhà nước luôn tạo mọi sự bình đẳng về cơ hội thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội và các chính sách trợ giúp cho NCT.

Song thực tế xảy ra không ít các trường hợp ngược đãi, hành hạ NCT gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của họ, đáng buồn nhất là người có hành vi ngược đãi chính là những người thân trong gia đình.

Theo định nghĩa của WHO: Ngược đãi NCT là tình trạng xâm hại, vi phạm các quyền của NCT làm tổn hại tới sức khỏe thể chất và tinh thần đối với NCT bằng các hình thức như: bạo hành thể chất, ngược đãi về mặt tình cảm, lời nói; bỏ mặc bỏ rơi NCT, lạm dụng tình dục hoặc bóc lột về tài chính.

Trong lao động, người lao động cao tuổi là đối tượng lao động đặc biệt bởi chế độ sử dụng lao động có phần được ưu tiên hơn như: Được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian; được người sử dụng lao động thường xuyên quan tâm chăm sóc sức khoẻ,…

Bộ luật lao động 2012 quy định:

  • Người lao động cao tuổi phải được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần;
  • Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi (trừ những trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ).
  • Khi lao động đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

Điều 21 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5 trăm - 1 triệu đồng nếu người sử dụng lao động sử dụng người lao động cao tuổi đang hưởng hưu trí hằng tháng nhưng không trả khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định;
  • Phạt tiền từ 10- 15 triệu đồng nếu người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi.

Trong gia đình, con cháu có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo phụng dưỡng ông bà, cha mẹ và đây cũng là nghĩa vụ phải thực hiện của con cháu quy định trong Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, nếu con cháu có hành vi ngược đãi, hành hạ ông bà, cha mẹ thì tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của hành vi mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP đưa ra một số quy định xử phạt như sau:

STT

Hành vi

Mức phạt

A

Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

1

Đánh đập gây thương tích

1 - 1,5 triệu đồng

2

Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích

1,5 - 2 triệu đồng

3

Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình (trừ trường hợp nạn nhân từ chối)

B

Hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình

4

Bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân

1,5 - 2 triệu đồng

5

Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật

C

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình

6

Lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm

5 trăm - 1 triệu đồng

7

Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm

1 - 1,5 triệu đồng

8

Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm

9

Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm

D

Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý

10

Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó

1- 3 trăm nghìn đồng

11

Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc

12

Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh

13

Buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật

3 - 5 trăm nghìn đồng

14

Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;

5 trăm - 1 triệu đồng

E

Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình

15

Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con

1- 3 trăm nghìn đồng

G

Vi phạm quy định về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng

16

Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

1- 3 trăm nghìn đồng

 

Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ

H

Bạo lực về kinh tế

17

Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình

5 trăm - 1 triệu đồng

18

Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định pháp luật về lao động

19

Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống

I

Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp

20

Buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ

1- 3 trăm nghìn đồng

21

Thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ

3 - 5 trăm nghìn đồng

 

Bộ luật hình sự 2015 quy định: Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

6270 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;