Mức phạt hành vi xâm phạm về bình đẳng giới thường gặp

Bình đẳng giới luôn là vấn đề quan trọng được nhiều nước, nhiều quốc gia quan tâm, có rất nhiều hiệp ước và cam kết ra đời nhằm xóa bỏ việc phân biệt nam nữ, bất bình đẳng trong xã hội. Nhà nước ta cũng đã ký kết và tham gia “Công ước Liên hiệp quốc về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ”.

 

Luật bình đẳng giới quy định: “Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó”.

Thế nhưng trong cuộc sống hằng ngày, phụ nữ luôn là đối tượng yếu thế bởi những định kiến của xã hội, phụ nữ ít được có cơ hội học tập, thăng tiến, luôn mặc định phải đảm đương tất tần tật công việc trong gia đình, hay tiêu cực hơn phụ nữ luôn là nạn nhân chính của bạo lực gia đình.

 

Để đảm bảo quyền bình đẳng giới trong xã hội cũng như hạn chế những hành vi xâm phạm đến quyền này Luật bình đẳng giới 2006 đã có quy định về các hình thức xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới như sau:

"1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật."

 

Theo quy định tại Nghị định 55/2009/NĐ-CP mỗi hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính bị áp dụng các mức phạt thấp nhất là 200 nghìn đồng và cao nhất là 40 triệu đồng, ngoài ra có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; Buộc xin lỗi, cải chính công khai;…

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị

Hành vi vi phạm về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị được hiểu là hành vi làm ảnh hưởng, tác động đến việc (1) nam hoặc nữ tự ứng cử, được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp vì định kiến giới hoặc (2) cản trở việc bổ nhiệm vào cương vị quản lý, lãnh đạo hoặc các chức danh chuyên môn vì định kiến giới hay (3) hành vi  hành vi đặt ra và thực hiện các quy định, quy chế có sự phân biệt đối xử về giới.

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế được hiểu là hành vi làm ảnh hưởng, tác động đến việc (1) nam hoặc nữ thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động kinh doanh vì định kiến giới hoặc (2) hành vi quảng cáo thương mại gây bất lợi về uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ doanh nghiệp, thương nhân của một giới nhất định.

 

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động được hiểu là hành vi (1) phân công công việc mang tính phân biệt đối xử giữa nam và nữ dẫn đến chênh lệch về thu nhập hoặc chênh lệch về mức tiền lương, tiền công của những người lao động có cùng trình độ, năng lực vì lý do giới tính hoặc (2) bất bình đẳng trong việc tuyển dụng lao động nam và nữ.

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hiểu là hành vi:

  1. Vận động, ép buộc người khác nghỉ học vì lý do giới tính;
  2. Từ chối tuyển sinh đối với người có đủ điều kiện vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do giới tính hoặc do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ;
  3. Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ;
  4. Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, biên soạn, phổ biến sách giáo khoa, giáo trình, chương trình giảng dạy có nội dung định kiến giới.

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học, công nghệ được hiểu là hành vi làm ảnh hưởng, tác động nhằm cản trở nam hoặc nữ tham gia hoạt động khoa học, công nghệ vì định kiến giới.

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao được hiểu là hành vi:

  1. Cản trở nam hoặc nữ sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật, biểu diễn hoặc các hoạt động văn hóa khác, tham gia hoạt động thể dục, thể thao vì định kiến giới;
  2. Tự mình thực hiện hoặc xúi giục người khác thực hiện hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;
  3. Sáng tác, lưu hành, xuất bản hoặc cho phép xuất bản các tác phẩm có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới dưới bất kỳ thể loại, hình thức nào;;
  4. Truyền bá tư tưởng, hủ tục, phong tục tập quán lạc hậu mang tính phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức;
  5. Thực hiện quảng cáo về các dịch vụ xã hội, thông báo, nhắn tin, rao vặt có nội dung cổ vũ, tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới.

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế được hiểu là hành vi:

  1. Tác động, làm ảnh hưởng đến người tham gia các hoạt động giáo dục sức khỏe vì định kiến giới;
  2. Xúi giục người khác phá thai vì giới tính của thai nhi

Đối với các hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình

Hành vi vi phạm hành chính về bình đẳng giới trong gia đình được hiểu là hành vi:

  1. Cản trở thành viên trong gia đình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình vì lý do giới tính;
  2. Không chăm sóc, giáo dục, tạo điều kiện như nhau giữa nam và nữ trong gia đình về học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển;
  3. Không cho nam hoặc nữ trong gia đình tham gia công tác xã hội vì định kiến giới;
  4. Áp đặt việc thực hiện lao động gia đình, sử dụng biện pháp tránh thai, triệt sản như là trách nhiệm của thành viên trong gia đình thuộc một giới nhất định.

Hành vi xâm phạm đến quyền bình đẳng giới nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự 1999 như sau:

Điều 130. Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ

Người nào dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

 

Tại Bộ luật hình sự 2015, hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới được quy định khá cụ thể như sau:

Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới

1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

1701 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:[email protected]


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: [email protected]
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;