Đây là quy định đáng chú ý được đề cập tại Thông tư 17/2013/TT-BCA của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương đối với sĩ quan, công nhân viên công an khi nghỉ hưu.
Theo đó, thăng cấp, nâng lương cấp bậc hàm đối với sĩ quan giữ chức vụ lãnh đạo, chỉ huy khi đáp ứng điều kiện tương ứng ở từng trường hợp cụ thể quy định tại Điều 6 Thông tư 17/2013/TT-BCA như sau:
Hình minh họa (Nguồn internet)
Trường hợp 1: Sĩ quan giữ chức vụ cấp Cục và tương đương, nếu đã được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hoặc hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1) được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hoặc nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 2). Nếu đã hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 2 (hệ số 8,60) thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí.
Trường hợp 2: Sĩ quan giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đã được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,00) được 2/3 niên hạn trở lên hoặc được thăng cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,10) được 02 năm trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hệ số 8,40).
Ví dụ 1: Đồng chí Dương Văn K, Trưởng phòng Cục X, cấp bậc hàm Đại tá (hệ số 8,10/2010), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/9/2013. Đồng chí K được xét nâng lương từ hệ số 8,10 lên hệ số 8,40, kể từ ngày 01/6/2013.
Đối với Sĩ quan giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương đã hưởng lương cấp bậc hàm Đại tá lần 1 (hệ số 8,40) thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí.
Trường hợp 3: Sĩ quan giữ chức vụ cấp Phòng và tương đương trở xuống (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này), hiện có cấp bậc hàm bằng hoặc thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đảm nhiệm:
Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 2 thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề trước khi nghỉ chờ hưu 06 tháng.
Ví dụ 2: Đồng chí Lê Văn C, Phó Trưởng phòng Cục V, cấp bậc hàm Thượng tá (hệ số 8,10/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/10/2013. Đồng chí C được xét thăng cấp bậc hàm từ Thượng tá (hệ số 8,10) lên Đại tá, kể từ ngày 01/4/2013;
Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét nâng lương cấp bậc hàm lần 2 và thăng cấp bậc hàm liền kề.
Ví dụ 3: Đồng chí Hoàng Văn M, Phó Trưởng phòng Công an tỉnh H, cấp bậc hàm Thượng tá (hệ số 7,70/2009), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/6/2013. Đồng chí M được xét nâng lương từ hệ số 7,70 lên hệ số 8,10 và thăng cấp bậc hàm từ Thượng tá lên Đại tá, kể từ ngày 01/3/2013;
Nếu đang hưởng lương cấp bậc hàm lần 1 chưa đủ 2/3 niên hạn hoặc đang hưởng cấp bậc hàm được 2/3 niên hạn trở lên thì được xét thăng cấp bậc hàm liền kề.
Ví dụ 4: Đồng chí Đỗ Đình H, Đội trưởng, Công an huyện Q, cấp bậc hàm Trung tá (hệ số 7,00/2012), nghỉ chờ hưu kể từ ngày 01/6/2013. Đồng chí H được xét thăng cấp bậc hàm từ Trung tá (hệ số 7,00) lên Thượng tá, kể từ ngày 01/3/2013.
Trường h: Sĩ quan giữ chức vụ cấp phòng và tương đương trở xuống (trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này), hiện có cấp bậc hàm cao hơn cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ đảm nhiệm thì giữ nguyên để thực hiện chế độ hưu trí.
Riêng sĩ quan có thời gian trực tiếp tham gia chiến đấu ở chiến trường B, C, K trước ngày 30/4/1975 hoặc tham gia công tác trước ngày 30/4/1975 được tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến chống Mỹ hoặc là Thương binh (loại A), nếu khi nghỉ hưu đã được thăng cấp bậc hàm cao hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ đảm nhiệm được 2/3 niên hạn trở lên thì trước khi hưởng chế độ hưu trí 03 tháng được xét nâng bậc lương lần 1 của cấp bậc hàm đó.
Ví dụ 5: Đồng chí Nguyễn Văn M (tham gia chiến đấu ở chiến trường B trước ngày 30/4/1975), Phó Trưởng phòng Cục X, cấp bậc hàm Đại tá/2010; hưởng chế độ hưu trí kể từ ngày 01/12/2013. Đồng chí M được xét nâng lương từ hệ số 8,00 lên hệ số 8,40, kể từ ngày 01/9/2013.
Xem thêm quy định khác tại Thông tư 17/2013/TT-BCA có hiệu lực từ 10/5/2013.
Thu Ba
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |