Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia

Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia
Dương Châu Thanh

Nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia bao gồm những gì? – Chí Hào (Đồng Tháp)

Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia

Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quc gia (Hình từ internet)

Kế hoạch thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quc gia

Quyết định 1557/QĐ-BTNMT năm 2023 Kế hoạch thực hiện Quyết định 1383/QĐ-TTg về phê duyệt Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo đó, kế hoạch thực hiện các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án như sau:

1. Xây dựng, phê duyệt nội dung, dự toán và kế hoạch chi tiết để thực hiện kiểm kê tài nguyên nước.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán kinh phí phần nội dung, nhiệm vụ của Đề án do Bộ thực hiện, (đã hoàn thành trong năm 2022). Tổ chức thực hiện hoàn thành Đề án và công bố trong năm 2025.

- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là UBND cấp tỉnh) tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 2 Quyết định 1383/QĐ-TTg, trong đó các nội dung chủ yếu gồm: xây dựng kế hoạch kiểm kê của địa phương và phê duyệt chi tiết nội dung, dự toán kinh phí phần nội dung, nhiệm vụ kiểm kê các chỉ tiêu về số lượng nguồn nước mặt, chất lượng nước mặt, khai thác sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước đối với nguồn nước mặt nội tỉnh (thuộc các lưu vực sông nội tỉnh độc lập và lưu vực sông liên tỉnh), lượng nước mặt đối với lưu vực sông nội tỉnh độc lập; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí ngân sách địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm kê tài nguyên nước để hoàn thành trước 31/12/2024.

Đối với địa phương chưa ban hành bộ đơn giá về lĩnh vực tài nguyên nước, có thể tham khảo các quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá lĩnh vực tài nguyên nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hoặc lĩnh vực khác có liên quan để xây dựng nội dung và lập dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.

2. Thu thập, kế thừa các thông tin, số liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê, điều tra cơ bản từ các giai đoạn trước và trong kỳ kiểm kê.

Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện thu thập các thông tin, số liệu liên quan đến chỉ tiêu kiểm kê, kết quả điều tra cơ bản theo nội dung, nhiệm vụ kiểm kê đã được phê duyệt.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng phần mềm quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu kiểm kê tài nguyên nước bảo đảm kết nối với cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên môi trường và chuyển đổi số quốc gia (sau đây gọi tắt là phần mềm kiểm kê); tập huấn, hướng dẫn, chuyển giao sử dụng phần mềm.

4. Thực hiện kiểm kê các chỉ tiêu tại thực địa.

Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm kê các chỉ tiêu tại thực địa theo nội dung, nhiệm vụ đã được phê duyệt (gồm: tập huấn hướng dẫn quy trình, phương pháp kiểm kê; ghi nhận thông tin, số liệu theo các biểu mẫu kiểm kê; khảo sát, xác định các điểm cần quan trắc đo đạc bổ sung dòng chảy; xác lập chế độ quan trắc, đo đạc cần thiết để tính toán được chỉ tiêu về lượng nước mặt; quan trắc, đo đạc bổ sung tại các vị trí trong kỳ kiểm kê; chỉnh lý số liệu quan trắc đo đạc bổ sung; lập các báo cáo kiểm kê tại thực địa theo từng chỉ tiêu kiểm kê).

5. Tổng hợp, xử lý, phân loại thông tin, số liệu kết quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào phần mềm kiểm kê.

Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện tổng hợp, xử lý, phân loại thông tin, số liệu kết quả thu thập, điều tra thực địa và cập nhật số liệu vào phần mềm kiểm kê theo các nội dung thực hiện.

6. Kiểm tra, đối chiếu đối với từng chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước.

Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với địa phương tổ chức thực hiện công việc kiểm tra tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về phương thức thực hiện kiểm kê tài nguyên nước, đối chiếu thông tin kết quả chỉ tiêu kiểm kê về: số lượng nguồn nước mặt; công trình khai thác, sử dụng nước mặt và xả nước thải vào nguồn nước.

7. Tính toán các chỉ tiêu kiểm kê tài nguyên nước.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tính toán các chỉ tiêu kiểm kê về: tổng lượng dòng chảy; lượng nước mặt chảy vào, ra khỏi biên giới quốc gia (trung bình nhiều năm, mùa, tháng); tổng lượng nước chuyển giữa các lưu vực sông; tổng dung tích các hồ chứa; tổng lượng mưa; lượng nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất trên các lưu vực sông liên tỉnh và trên phạm vi cả nước. Đồng thời, tính toán lượng dòng chảy vào, ra tỉnh trên các sông liên tỉnh.

- Căn cứ nguồn lực và mức độ ưu tiên quản lý, UBND cấp tỉnh lựa chọn nguồn nước thực hiện tính toán các chỉ tiêu kiểm kê về: lượng nước mặt, chất lượng nước mặt đối với nguồn nước được quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Kế hoạch này.

8. Xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, gồm: báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia; các báo cáo chuyên đề theo từng chỉ tiêu kiểm kê; cơ sở dữ liệu; bộ số liệu kiểm kê tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê.

- Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025, gồm: (i) báo cáo kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, các báo cáo chuyên đề theo từng chỉ tiêu kiểm kê, bộ thông tin, số liệu kết quả kiểm kê tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê theo nội dung thực hiện được quy định tại Quyết định 2101/QĐ-BTNMT năm 2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; (ii) báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước lưu vực sông.

- Trên cơ sở quy định tại điểm b khoản 1 Mục II Kế hoạch này, UBND cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê tài nguyên nước, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm kết quả kiểm kê tài nguyên nước, giai đoạn đến năm 2025, xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê tài nguyên nước, cập nhật dữ liệu kiểm kê vào phần mềm kiểm kê theo nội dung thực hiện.

9. Tổng hợp, công bố kết quả kiểm kê.

Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tổng hợp số liệu kiểm kê trên phạm vi cả nước, theo các địa phương và theo các lưu vực sông, gồm: Hồng - Thái Bình, Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Gianh, Hương, Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Kôn - Hà Thanh, Ba, Cái Nha Trang, Sê San, SrêPốk, Đồng Nai, Cửu Long, độc lập Quảng Ninh, lưu vực sông khác ven biển miền Trung và lưu vực sông khác ven biển Đông Nam Bộ. Hoàn thiện hồ sơ công bố kết quả tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025.

Xem thêm tại Quyết định 1557/QĐ-BTNMT năm 2023.

Dương Châu Thanh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

632 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;