Tôi muốn biết Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024 có nội dung kiểm tra như thế nào? – Hương Ly (Lâm Đồng)
Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Ngày 17/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quyết định 678/QĐ-BTP về Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024.
Theo đó, Kế hoạch kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất năm 2024 sẽ có 02 nội dung kiểm tra như sau::
(1) Kiểm tra việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
- Việc ban hành kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm; việc ban hành các văn bản về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký biện pháp bảo đảm, về công bố thủ tục hành chính, về cơ chế phối hợp, văn bản khác có liên quan;...
- Việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương (bao gồm: Hoạt động triển khai thi hành Nghị định 99/2022/NĐ-CP tại địa phương; số lần, cách thức thực hiện hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thời gian thực hiện;…).
- Việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương (bao gồm: Số lần tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; cách thức, thời gian thực hiện; thành phần, nội dung;…).
- Việc thực hiện kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền (bao gồm: Việc ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng năm; số lần tổ chức kiểm tra, hình thức và nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra; việc thông báo kết luận kiểm tra; việc thực hiện kết luận kiểm tra; nắm bắt hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương sau kiểm tra;…).
- Việc tổ chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương (bao gồm: Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; tiến độ xây dựng; mức độ ứng dụng trên thực tế;…); mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký biện pháp bảo đảm tại thời điểm hiện nay.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về thống kê (bao gồm: Số lần, hình thức, nội dung báo cáo); phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ nêu tại các điểm a, b, c, đ, g, h và k khoản 2 Điều 55 Nghị định 99/2022/NĐ-CP (bao gồm: Số lần, nội dung phối hợp với Bộ Tư pháp;…).
- Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền tại địa phương; nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
(2) Kiểm tra công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
Để đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, lựa chọn Văn phòng đăng ký đất đai và một số Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký) để kiểm tra thực tế về hoạt động đăng ký, cụ thể là:
- Về tính hợp lệ của hồ sơ đã được cơ quan đăng ký tiếp nhận, giải quyết (thành phần giấy tờ trong hồ sơ, việc kê khai thông tin trên phiếu yêu cầu đăng ký và đối chiếu nội dung kê khai trên phiếu với thông tin trong hợp đồng bảo đảm và thông tin lưu giữ tại Văn phòng đăng ký);
- Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất liên quan đến các nội dung sau:
(i) Về thẩm quyền đăng ký; về việc từ chối (số lượng hồ sơ bị từ chối, hình thức từ chối, lý do từ chối); về thời hạn giải quyết (thời hạn giải quyết thực tế, số lượng hồ sơ giải quyết chậm so với quy định của pháp luật (tính theo năm), lý do giải quyết không đúng thời hạn);
(ii) Về việc chứng nhận đăng ký biện pháp bảo đảm của cơ quan đăng ký;
(iii) Về lưu hồ sơ (giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ đăng ký; cách thức lưu trữ hồ sơ đăng ký tại các Văn phòng đăng ký (lưu trữ bằng bản điện tử/lưu trữ bằng bản giấy);
(iv) Về lập các loại sổ theo quy định (việc lập và ghi các loại sổ về đăng ký biện pháp bảo đảm bao gồm: sổ tiếp nhận, sổ địa chính, sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai);
(v) Việc cung cấp thông tin (thời hạn giải quyết, các trường hợp từ chối); (vi) Về thu phí (mức thu, việc thực hiện không thu phí đăng ký về biện pháp bảo đảm trong một số trường hợp theo quy định);
- Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, mức phí;
- Những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng ký, cung cấp thông tin về biện pháp bảo đảm của Văn phòng đăng ký; nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
- Số lượng hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm, số lượng phiếu yêu cầu cung cấp thông tin của Văn phòng đăng ký trong các năm 2022, 2023 và 2024 (tính đến thời điểm kiểm tra).
(Số liệu thống kê được xác định theo Thông tư 03/2019/TT-BTP).
**Thời gian kiểm tra
Tại tỉnh Vĩnh Long, Lâm Đồng, Đắk Nông, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định: dự kiến thực hiện trong Quý II-III/2024, 02 ngày/1 địa phương.
(Bộ Tư pháp sẽ có văn bản gửi địa phương thông báo về thời gian cụ thể trong trường hợp có sự thay đổi về thời gian kiểm tra).
**Cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
- Sở Tư pháp là cơ quan được Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh giao nhiệm vụ giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa phương theo quy định tại khoản 7 Điều 55 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và phối hợp với Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm tại địa phương theo quy định tại khoản 8 Điều 55 Nghị định 99/2022/NĐ-CP.
- Văn phòng đăng ký đất đai và một số Chi nhánh.
Xem thêm tại Quyết định 678/QĐ-BTP có hiệu lực từ ngày 17/4/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |