Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn xác định số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ từ 15/9/2024.
Hướng dẫn xác định số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử từ 15/9/2024 (Hình từ internet)
Ngày 26/7/2024, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 09/2024/TT-BNV hướng dẫn về cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ.
Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BNV áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực lưu trữ sau đây:
- Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.
- Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.
Cụ thể, số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BNV như sau:
- Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương: số lượng người làm việc tối thiểu là 24 người, tối đa là 90 người.
- Đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh: số lượng người làm việc tối thiểu là 15 người. Số lượng người làm việc tối đa đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc thành phố trực thuộc trung ương là 30 người, đối với Lưu trữ lịch sử của Nhà nước thuộc tỉnh là 22 người.
Theo đó, căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc như sau:
- Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được xác định theo như sau:
+ Bảo đảm cơ cấu hợp lý, trong đó số lượng người làm việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Căn cứ xác định cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp bao gồm:
++ Danh mục vị trí việc làm;
++ Mức độ phức tạp của công việc của vị trí việc làm;
++ Tiêu chuẩn, chức danh nghề nghiệp viên chức tương ứng với vị trí việc làm.
- Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh được xác định theo các căn cứ sau:
+ Vị trí việc làm và khối lượng công việc thực tế tại từng vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập;
+ Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin;
+ Thực trạng quản lý, sử dụng số lượng người làm việc được giao của đơn vị.
+ Khối lượng tài liệu.
+ Số lượng, đặc điểm nguồn nộp lưu.
+ Loại hình tài liệu.
+ Tình trạng vật lý của tài liệu.
+ Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu.
+ Yêu cầu phát huy giá trị tài liệu.
+ Yêu cầu thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ.
+ Thực trạng kho lưu trữ chuyên dụng, hạ tầng thông tin và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
Lưu ý: Số lượng người làm việc trong Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh không bao gồm số lượng người làm việc tại vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
(Điều 3 Thông tư 09/2024/TT-BNV)
Tiêu chí xác định số lượng người làm việc tăng thêm so với số lượng người làm việc tối thiểu như sau:
- Đối với tài liệu lưu trữ giấy: số lượng tài liệu lưu trữ từ 2.000 mét giá tài liệu trở lên thì cứ 300 mét giá tài liệu được bố trí thêm 01 người.
- Đối với tài liệu lưu trữ điện tử
+ Dung lượng tài liệu lưu trữ điện tử: mỗi 1.000.000 megabyte thì bố trí 01 người;
+ Số lượng tài liệu ghi âm, ghi hình: mỗi 500 giờ nghe, giờ xem thì bố trí 01 người.
- Đối với tài liệu lưu trữ Mộc bản: từ 15.000 tấm trở lên thì cứ 1.500 tấm bố trí thêm 01 người.
- Đối với Lưu trữ lịch sử có kho lưu trữ chuyên dụng được bố trí thêm tối đa 03 người.
(Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BNV)
Nguyễn Ngọc Quế Anh
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |