Bài viết sau có nội dung về việc quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú từ 10/01/2025 được quy định trong Nghị định 154/2024/NĐ-CP.
Hướng dẫn quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú từ 10/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 26/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú 2020.
Theo đó, việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP như sau:
- Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây:
+ Thông tin được chia sẻ, đồng bộ từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
+ Từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý; hồ sơ đăng ký, quản lý cư trú; kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công;
+ Thông tin được số hóa, cung cấp bởi tổ chức, cá nhân;
+ Thông tin từ các nguồn khác theo quy định pháp luật.
- Việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin về công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Các thông tin về công dân khi được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải đảm bảo tính chính xác;
+ Trường hợp thông tin về công dân được thu thập, cập nhật từ nhiều nguồn khác nhau mà không thống nhất về nội dung thông tin thì khi thu thập, cập nhật thông tin về công dân, Công an cấp xã có trách nhiệm phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch, cơ quan có liên quan hoặc công dân để kiểm tra tính pháp lý của các thông tin đó và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trước khi thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Trường hợp công dân phát hiện thông tin của mình hoặc thành viên trong hộ gia đình chưa đầy đủ, chưa chính xác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì cung cấp thông tin, hồ sơ và đề nghị cơ quan Công an cấp xã nơi cư trú để xem xét, cập nhật, điều chỉnh theo quy định pháp luật và thông báo kết quả cho công dân;
+ Các thông tin về công dân đã được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được lưu trữ đầy đủ, thể hiện được quá trình lịch sử các lần cập nhật, thay đổi, điều chỉnh.
- Các thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú được chia sẻ cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm:
+ Nơi thường trú, thời gian bắt đầu đến thường trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú;
+ Nơi tạm trú; thời gian bắt đầu đến tạm trú, thời gian tạm trú; lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú;
+ Tình trạng khai báo tạm vắng;
+ Nơi ở hiện tại;
+ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ gia đình;
+ Thông tin chủ hộ, quan hệ với chủ hộ;
+ Thông tin khác theo quy định pháp luật.
- Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu về cư trú với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác được thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Công an với cơ quan chủ quản hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm bảo mật, an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân.
- Các trường hợp được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú:
+ Cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu về cư trú để phục vụ hoạt động tố tụng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin, tài liệu trong Cơ sở dữ liệu cư trú để phục vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Công dân được khai thác thông tin, tài liệu của mình trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
d) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 5 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP khi khai thác thông tin cá nhân khác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và cá nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 14 tuổi, người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan đăng ký cư trú và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP;
+ Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của người đã chết do người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
- Khai thác thông tin, tài liệu của công dân trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thông qua văn bản yêu cầu khai thác thông tin;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú gửi cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú;
+ Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin phải nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần khai thác trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và cam đoan về việc chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được khai thác; đối với trường hợp khai thác thông tin theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều 13 Nghị định 154/2024/NĐ-CP phải thể hiện rõ ý kiến đồng ý của chủ thể thông tin cần khai thác;
+ Trong thời hạn 01 ngày làm việc, thủ trưởng cơ quan đăng ký cư trú nơi công dân cư trú xem xét, phê duyệt, cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
+ Trường hợp không đồng ý cung cấp thông tin thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Xem thêm Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/01/2025.
Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư trú 2020 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 154/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |