Hướng dẫn cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ từ 01-01-2025 là nội dung được quy định trong Luật Quản lý-sử dụng vũ khí-vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
Hướng dẫn cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)
Theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 thì việc cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ như sau:
- Công cụ hỗ trợ được trang bị cho các đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng phải được cấp giấy phép sử dụng hoặc đăng ký, khai báo với cơ quan Công an có thẩm quyền. Bộ trưởng Bộ Công an quy định loại công cụ hỗ trợ được cấp giấy phép hoặc đăng ký, khai báo và trình tự, thủ tục đăng ký, khai báo.
- Thủ tục cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 thực hiện như sau:
+ Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng công cụ hỗ trợ, số giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; bản sao hóa đơn, bản sao phiếu xuất kho hoặc giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ hợp pháp;
+ Cấp lại giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ đối với các trường hợp thay đổi thông tin về cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc mất, hư hỏng giấy phép sử dụng.
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, lý do, số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ; trường hợp mất, hư hỏng giấy phép sử dụng thì văn bản phải nêu rõ lý do mất, hư hỏng và kết quả xử lý;
+ Hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tế, cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ chỉ cấp cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được trang bị và không có thời hạn.
- Việc cấp giấy phép sử dụng, đăng ký, khai báo công cụ hỗ trợ đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, Cảnh sát biển, Cơ yếu và câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xem thêm Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trừ Điều 17, Điều 32 và khoản 1 Điều 49 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp sau đây:
- Quy định tại Điều 17, Điều 35, khoản 1 Điều 52 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (đã được sửa đổi, bổ sung) tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 30/6/2025;
- Quy định tại Điều 75 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.
Võ Tấn Đại
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |