Thư Ký Luật xin giải đáp thắc mắc của Anh/Chị như sau:
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật đầu tư 2014 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh hay còn gọi là hợp đồng BCC là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Cũng tại Điều này, khái niệm nhà đầu tư cũng được làm rõ: nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm:
- Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
- Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
Như vậy, hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể được ký kết giữa chủ đầu tư là cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tố chức hoặc giữa tổ chức với nhau; giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Đôi điều về hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Hoạt động đầu tư hình thành trên cơ sở thiết lập một hợp đồng BCC không có sự ràng buộc về mặt tổ chức mà chỉ có sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ được thỏa thuận trong hợp đồng. Bởi hợp đồng BCC không thành lập pháp nhân mới.
- Về hình thức, hợp đồng BCC không bắt buộc phải lập thành văn bản, trừ trường hợp dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc thẩm tra dự án;
- Về nội dung của hợp đồng, là những thỏa thuận hợp tác kinh doanh giữa các nhà đầu tư, cùng góp vốn kinh doanh, cùng phận chia lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro. Các nội dung chủ yếu bao gồm:
- Tên, địa chỉm người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp, sự kiện bất khả kháng.
>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của
LawNet.
Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn