Tôi muốn biết có phải sẽ hoàn thiện cơ chế chính sách về tiền lương để thu hút lao động trong mỏ hầm lò đúng không? – Toàn Trung (Bình Định)
Hoàn thiện cơ chế chính sách về tiền lương để thu hút lao động trong mỏ hầm lò (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:
Đây là nội dung được đề cập tại Quyết định 55/QĐ-TTg ngày 16/01/2024 phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Cụ thể, các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm:
(1) Về cơ chế chính sách
- Hoàn thiện khung pháp lý đối với lĩnh vực công nghiệp than phù hợp với các giai đoạn phát triển của thị trường năng lượng theo hướng thúc đẩy khai thác, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên than; đồng thời, đảm bảo tính thống nhất giữa các quy định liên quan, phù hợp với điều kiện thực tế, thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của đất nước trong tương lai.
- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách về đất đai, đền bù giải phóng mặt bằng; quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;... để bảo đảm phát triển các dự án ngành than đáp ứng mục tiêu của Chiến lược.
- Tạo lập môi trường thuận lợi, minh bạch; tiến tới xóa bỏ mọi rào cản để bảo đảm giá than minh bạch do thị trường quyết định.
- Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia đầu tư thăm dò và khai thác than ở nước ngoài.
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và sử dụng than rà soát, hoàn thiện các quy định về dự trữ than, bảo đảm đáp ứng yêu cầu than cho các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất điện; trong đó có tính đến dự phòng để ứng phó với những trường hợp rủi ro trong việc nhập khẩu than, biến động cực đoan của thời tiết.
(2) Về tổ chức
- Tập trung hóa sản xuất thông qua liên thông, sáp nhập, hợp nhất các mỏ, doanh nghiệp sản xuất than để tạo ra các mỏ có quy mô sản lượng lớn.
- Cơ cấu lại toàn diện các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp than theo hướng tập trung vào các lĩnh vực cốt lõi, có thế mạnh. Tái cơ cấu triệt để các dự án, doanh nghiệp nhà nước kém hiệu quả.
(3) Về tài chính và đầu tư
- Ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác điều tra, tìm kiếm cơ bản nguồn tài nguyên than trong nước từ nguồn vốn ngân sách và các nguồn vốn ưu đãi.
- Đa dạng hóa nguồn và hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển ngành than, nhất là đối với hạ tầng, hệ thống logistics phục vụ nhập khẩu than và các dự án khai thác than tại các khu vực mà ngành than hiện chưa làm chủ được công nghệ.
- Từng bước tăng khả năng huy động tài chính nội bộ trong các doanh nghiệp ngành than thông qua việc nâng cao hiệu quả, hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp, bảo đảm có tích lũy và tiến tới nguồn huy động vốn chính cho các dự án đầu tư từ vốn tự tích lũy của doanh nghiệp.
- Thúc đẩy việc đàm phán, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài trợ, hỗ trợ thu xếp vốn của các đối tác quốc tế trong quá trình thực hiện chuyển đổi công bằng cho ngành than phù hợp với xu thế chuyển dịch năng lượng và hướng tới phát thải ròng bằng “0” của Việt Nam.
(4) Về nguồn nhân lực
- Chủ động hoàn thiện đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành than; tăng cường hợp tác, liên doanh với nước ngoài trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của ngành, phù hợp yêu cầu của thời kỳ hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Hoàn thiện cơ chế chính sách về lao động, tiền lương, phúc lợi để thu hút lao động (đặc biệt là lao động trong mỏ hầm lò) nhằm tạo động lực để người lao động gắn bó lâu dài với ngành than, đặc biệt là đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao.
(5) Về khoa học - công nghệ, an toàn, môi trường
- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận chuyển giao, làm chủ công nghệ - kỹ thuật tiên tiến trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, pha trộn và sử dụng than, quản trị tài nguyên than, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn và điều hành sản xuất than (đặc biệt là công nghệ đào chống lò, khai thác than dưới mức -300m Bể than Đông Bắc; công nghệ thăm dò, khai thác Bể than sông Hồng) phù hợp với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi thiết bị, công nghệ để nâng cao hiệu suất sử dụng và tiết kiệm tài nguyên than; nghiên cứu, phát triển các công nghệ thu giữ và sử dụng khí mỏ phát sinh trong quá trình sản xuất, sử dụng than; nghiên cứu chuyển đổi công nghệ đốt than sang đốt kèm than với nhiên liệu sinh khối, amoniac,... để hướng tới mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong công tác chế biến than thành các dạng năng lượng sạch, sản phẩm khác nhằm đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ than.
- Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao, tiếp nhận công nghệ tiên tiến trong chế tạo thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ sản xuất, kinh doanh mỏ và xử lý môi trường vùng than,...
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực công nghiệp than phù hợp với các quy định, tiêu chuẩn quốc tế trong công tác thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến, pha trộn, dự trữ, sử dụng than và tái sử dụng đất đá thải mỏ.
(6) Về quản trị kinh doanh, kiểm soát chi phí và quản trị rủi ro
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ ranh giới mỏ và tài nguyên, khoáng sản trong quá trình quản lý, sản xuất, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ than.
- Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu công nghệ, tiêu chuẩn cơ sở, định mức kinh tế - kỹ thuật; thiết lập hệ thống cơ chế nhận dạng, đánh giá, phòng ngừa, xử lý rủi ro trong đầu tư, sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu các doanh nghiệp ngành than với lộ trình cụ thể, phù hợp các giai đoạn phát triển của thị trường năng lượng.
Xem thêm tại Quyết định 55/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |