Hộ gia đình kinh doanh tại vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng

Hộ gia đình thuộc vùng khó khăn vay vốn để kinh doanh thì số vay tối đa bao nhiêu? Và lãi suất cho vay là bao nhiêu? - Hồng Nhung (Lâm Đồng)

Hộ gia đình kinh doanh tại vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng

Hộ gia đình kinh doanh tại vùng khó khăn được vay tối đa 100 triệu đồng (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Xác định vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình kinh doanh 

Theo Điều 2 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg quy định về vùng khó khăn như sau: 

- Vùng khó khăn được thụ hưởng chính sách tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh quy định tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg  bao gồm:

+ Các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quy định trong Danh mục các đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

+ Các huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã nhưng thuộc Danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành cho từng thời kỳ;

+ Các thôn không thuộc các xã quy định tại điểm a khoản 1 nhưng thuộc Danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do cấp có thẩm quyền ban hành cho từng thời kỳ.

- Các đơn vị hành chính thành lập trên cơ sở chia, tách, sáp nhập các đơn vị hành chính thuộc các Danh mục nêu tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg cũng được hưởng chính sách tín dụng theo Quyết định 17/2023/QĐ-TTg.

2. Đối tượng nào được vay vốn thuộc vùng khó khăn?

Theo Điều 3 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg, đối tượng được vay vốn thuộc vùng khó khăn là: các hộ gia đình theo quy định của pháp luật (bao gồm cả hộ gia đình làm kinh tế trang trại) thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm tại vùng khó khăn theo quy định và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định.

3. Điều kiện vay vốn để kinh doanh đối với hộ gia đình thuộc vùng khó khăn

Quyết định 17/2023/QĐ-TTg cũng bổ sung điều kiện vay vốn.

Theo quy định mới, quy định tại Điều 4 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg, người vay vốn phải đảm bảo điều kiện sau:

- Người vay vốn phải có dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Ủy ban nhân dân xã nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh xác nhận.

- Người vay vốn phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Người vay vốn cư trú hợp pháp tại nơi thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất, kinh doanh.

- Người vay vốn không thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ mới thoát nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

- Người vay vốn không có dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội đối với các chương trình:

+ Chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;

+ Chương trình cho vay đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý theo quy định của pháp luật về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

+ Các chương trình tín dụng cho vay khác đối với hộ gia đình để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (nếu có).

4. Mức vốn cho vay để kinh doanh đối với hộ gia đình thuộc vùng khó khăn 

Theo quy định tại Điều 7 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg thì mức vốn cho vay để  kinh doanh đối với hộ gia đình thuộc vùng khó khăn cụ thể: các hộ gia đình được vay tối đa 100 triệu đồng/người.

Trước đó theo quy định cũ thì mức vốn cho vay đối với một hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tối đa là 30 triệu đồng. 

Lãi suất cho vay đối với hộ gia đình thuộc vùng khó khăn

Lãi suất cho vay đối với hộ gia đình thuộc vùng khó khăn quy định tại Điều 8 Quyết định 31/2007/QĐ-TTg sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 17/2023/QĐ-TTg như sau:

- Lãi suất cho vay bằng 9%/năm.

- Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

- Việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ trên cơ sở đề xuất của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội.

- Lãi suất cho vay đảm bảo nguyên tắc bù đắp lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý đối với Chương trình này. Trong đó, lãi suất bình quân các nguồn vốn và phí quản lý xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.

Nguyễn Ngọc Quế Anh

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

671 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;