Đây là nội dung quan trọng được quy định tại Thông tư 120/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành ngày 16/8/2011.
Hạn mức giao đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (Ảnh minh họa)
Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 120/2011/TT-BTC quy định hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật đất đai, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và các mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các mức cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Điều 70 Luật đất đai, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đất đai, Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quy định mức cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Nghị quyết 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Bên cạnh đó, hạn mức đất sản xuất nông nghiệp sẽ được xác định theo từng loại đất. Cụ thể như sau:
- Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp vừa có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm (không bao gồm đất trồng lúa) và diện tích đất trồng cây lâu năm thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp làm căn cứ miễn giảm thuế được tính riêng theo từng loại đất trồng cây hàng năm, loại đất trồng cây lâu năm.
- Trường hợp trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của người nộp thuế vừa có phần diện tích trồng ít nhất một vụ lúa trong năm vừa có phần diện tích trồng cây hàng năm khác thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp để xét miễn, giảm thuế được tính riêng cho phần diện tích trồng cây hàng năm khác.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác (kể cả xã thuộc huyện khác trong một tỉnh), thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì hạn mức đất sản xuất nông nghiệp theo từng loại đất làm căn cứ miễn giảm thuế được tính riêng cho tổng diện tích của từng loại đất tại các địa bàn xã khác nhau cộng lại.
Xem chi tiết tại Thông tư 120/2011/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 01/10/2011.
Thùy Trâm
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |