Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như thế nào?

Giá trị pháp lý của chữ ký số được quy định như thế nào?
Duy Thịnh

Chữ ký số có giá trị pháp lý đối với thông điệp dữ liệu của các văn bản mà pháp luật yêu cầu cần có chữ ký hoặc đóng dấu của cá nhân, cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, quy định mới tại Nghị định 130/2018/NĐ-CP đã bổ sung thêm điều kiện để đảm bảo giá trị pháp lý của chữ ký số.

 

chữ ký số

Hình minh họa (nguồn internet)

Cụ thể:

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần có chữ ký thì yêu cầu đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bằng chữ ký số và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9.

- Trong trường hợp pháp luật quy định văn bản cần được đóng dấu của cơ quan, tổ chức thì yêu cầu đó đối với một thông điệp dữ liệu được xem là đáp ứng nếu thông điệp dữ liệu đó được ký bởi chữ ký số cơ quan, tổ chức và chữ ký số đó được đảm bảo an toàn theo quy định tại Điều 9.

- Chữ ký số và chứng thư số nước ngoài được cấp phép sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Chương V Nghị định này có giá trị pháp lý và hiệu lực như chữ ký số và chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chức thực chữ ký số công cộng Việt Nam cấp.

Như vậy, so với quy định hiện hành thì các văn bản thể hiện thông qua dữ liệu có giá trị pháp lý ngoài việc được ký bằng chữ ký số thì phải đảm bảo chữ ký số đó đáp ứng an toàn theo quy định tại Điều 9 Nghị định 130/2018/NĐ-CP.

Điều 9. Điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số

Chữ ký số được xem là chữ ký điện tử an toàn khi đáp ứng các điều kiện sau:

1. Chữ ký số được tạo ra trong thời gian chứng thư có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi trên chứng thư đó;

2. Chữ ký số được tạo ra bằng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số do một trong các tổ chức sau cấp:

a. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia;

b. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;

c. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;

d. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức được cấp GCN đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng;

3. Khóa bí mật chỉ thuộc sự kiểm soát của người ký tại thời điểm ký.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

2570 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;