Điều kiện và mức hưởng lương hưu áp dụng trong năm 2018

Từ năm đóng BHXH thứ 16 trở đi, cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì lao động nữ được hưởng thêm 2% lương hưu, tỷ lệ này giảm 1% so với quy định cũ. Bên cạnh đó, thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu của lao động nam sẽ tăng qua từng năm. Về điều kiện và mức hưởng lương hưu cụ thể của từng đối tượng, mọi người có thể theo dõi tại bài tổng hợp dưới đây.

 

1.  Điều kiện hưởng lương hưu trong trường hợp bình thường

STT

Đối tượng

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí

Tuổi

Thời gian đóng BHXH

Điều kiện khác

Nam

Nữ

1

Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h, i Khỏan 1 Điều 2 Luật BHXH 2014

 

Đủ 60 tuổi

Đủ 55 tuổi

Đủ 20 năm đóng BHXH

 

Từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi

Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi

Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi

Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

 

 

Đủ 20 năm đóng BHXH

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp

2

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH 2014

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

Đủ 20 năm đóng BHXH

 

Từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi

Từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi

Có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

 

 

Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3

Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

 

Đủ 55 tuổi

Từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm

 

2. Điều kiện hưởng chế độ hưu trí khi bị suy giảm khả năng lao động

Tuổi của người lao động tham gia BHXH

Thời gian đóng BHXH

Điều kiện khác

Nam

Nữ

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

Có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên

Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Đủ 50 tuổi

Đủ 45 tuổi

Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên

 

 

Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.

3. Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Công thức tính hưởng lương hưu hàng tháng

Mức hưởng lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Tỷ lệ hưởng lương hưu

Tỷ lệ hưởng lương hưu

Tương ứng với số năm đóng BHXH

Tỷ lệ tăng thêm cho mỗi năm đóng BHXH

Ghi chú

Nam

Nữ

45%

16 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2018

15 năm nếu nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi

Tăng 2% cho mỗi năm

- Tỷ lệ hưởng lương hưu giảm 2% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi.

- Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

- Thời gian đóng đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

17 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2019

18 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2020

19 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2021

20 năm nếu nghỉ hưu vào năm 2022

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Thời gian tính tiền lương bình quân

Thời gian tính tiền lương bình quân

Trước 01/01/1995

05 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Toàn bộ thời gian

Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000

06 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006

08 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015

10 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019

15 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024

20 năm cuối trước khi nghỉ hưu

Từ 01/01/2025 trở đi

Toàn bộ thời gian

NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định nêu trên.

Căn cứ pháp lý:

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

880 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;