Điều kiện miễn thi ngoại ngữ, tin học đối với giáo viên ở một số kỳ thi

Hiện nay, vấn đề thi ngoại ngữ và tin học có thể là một trong những rào cản đối với một bộ phận giáo viên hiện đang công tác tại các trường mầm non, phổ thông công lập. Do đó, tại bài viết dưới đây liệt kê những trường hợp giáo viên được miễn thi ngoại ngữ và tin học ở một số kỳ thi như thi tuyển viên chức và thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

Thứ nhất - miễn thi ngoại ngữ, tin học trong thi tuyển viên chức

Tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP của chính phủ áp dụng từ 15/01/2019 quy định thí sinh tham dự kỳ thi tuyển công chức, viên chức sẽ được miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau đây:

- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

- Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;

- Người dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền công nhận.

Thêm nữa, thí sinh được miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.

Như vậy, người dự tuyển kỳ thi viên chức đối với giáo viên được miễn thi ngoại ngữ nếu có bằng tốt nghiệp về ngoại ngữ hoặc tốt nghiệp tại các trường đại học ở nước ngoài, cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài tại Việt Nam và được miễn thi tin học nếu có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin trở lên.

Thứ hai - miễn thi môn ngoại ngữ và tin học trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Tại Điều 7 Thông tư 20/2017/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp giáo viên mầm non, phổ thông công lập được miễn thi môn ngoại ngữ và tin học trong kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên. Theo đó, giáo viên dự thi được miễn thi ngoại ngữ trong các trường hợp sau đây:

- Giáo viên tính đến ngày 31/12 của năm tổ chức thi thăng hạng, có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;

- Giáo viên ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi hoặc ở các trường phổ thông dân tộc nội trú/bán trú, có chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo cấp theo thẩm quyền;

- Đã học tập, nghiên cứu toàn thời gian ở nước ngoài và được cấp bằng đại học, bằng thạc sĩ hoặc bằng tiến sĩ của cơ sở đào tạo nước ngoài sử dụng một trong các ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc trong đào tạo; văn bằng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định hiện hành;

- Có bằng tốt nghiệp đại học thứ hai là bằng ngoại ngữ thuộc một trong các ngôn ngữ Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc;

- Có chứng chỉ ngoại ngữ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương cấp B1 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu) hoặc có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế TOEFL PBT 450 điểm, TOEFL CBT 133 điểm, TOEFL iBT 45 điểm, IELTS 4,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên từ hạng IV lên hạng III; Có chứng chỉ ngoại ngữ Bậc 3 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương cấp B1 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu) hoặc có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế TOEFL PBT 450 điểm, TOEFL CBT 133 điểm, TOEFL iBT 45 điểm, IELTS 4,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên từ hạng III lên hạng II; Có chứng chỉ ngoại ngữ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (tương đương cấp B2 trở lên theo Khung tham chiếu chung Châu Âu) hoặc có chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế TOEFL PBT 500 điểm, TOEFL CBT 173 điểm, TOEFL iBT 61 điểm, IELTS 5,5 điểm trở lên đối với thi thăng hạng giáo viên hạng II lên hạng I.

Đối với giáo viên giảng dạy môn ngoại ngữ thì các quy định miễn thi ngoại ngữ được áp dụng với điều kiện phải là ngôn ngữ khác với ngoại ngữ đang giảng ở trình độ tương đương.

Giáo viên được miễn thi tin học được áp dụng trong trường hợp giáo viên dự thi đã tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành tin học hoặc công nghệ thông tin trở lên.

Một số lưu ý nữa đối với thời hạn chứng chỉ ngoại ngữ được sử dụng trong việc miễn thi:

+ Chứng chỉ ngoại ngữ có quy định thời hạn sử dụng  thì việc miễn thi sẽ được tính theo thời hạn ghi trên chứng chỉ và giá trị thời hạn của chứng chỉ đó tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ dự thi;

+ Chứng chỉ ngoại ngữ chưa có quy định thời hạn sử dụng thì giá trị của chứng chỉ được chấp nhận cho đến khi có sự thay đổi về quy định thời hạn sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ đó của cơ quan có thẩm quyền.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 161/2018/NĐ-CP

Thông tư 20/2017/TT-BGDĐT

Thu Ba

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

15454 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;