Theo quy định của pháp luật dân sự, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đồng thời, pháp luật cũng quy định, bản chất di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương, do đó, việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc nhằm bảo đảm hiệu lực pháp lý.
Để bản di chúc lập ra có hiệu lực pháp lý thì điều đầu tiên phải tuân thủ là chủ thể lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật. Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) quy định về chủ thể lập di chúc như sau:
Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 BLDS 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 630 BLDS 2015 thì tại thời điểm lập di chúc, người lập phải còn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và hình thức không trái với quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều 627 BLDS 2015 thì di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người lập di chúc bằng văn bản có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sau:
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
Di chúc bằng văn bản có công chứng;
Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Điều 631 BLDS 2015 quy định di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
Ngày, tháng, năm lập di chúc;
Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung này, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Người lập di chúc có các quyền sau:
Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Nội dung nay được quy định tại Điều 626 BLDS 2015.
Quy định về tính hiệu lực của di chúc được đề cập tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
Điều 643. Hiệu lực của di chúc 1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. 2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây: a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. 3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. 4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. 5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. |
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |