Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất xử phạt hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đến 400 triệu đồng.
Đề xuất xử phạt tối đa 400 triệu hành vi sử dụng đất trồng lúa sai mục đích (Hình từ Internet)
Theo Dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, hành vi sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép được đề xuất các hình thức xử phạt như sau:
(1) Chuyển đất trồng lúa sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
(2) Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 01 héc ta;
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta đến dưới 05 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ trên 05 héc ta trở lên.
(3) Chuyển đất trồng lúa sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ dưới 0,01 héc ta;
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến 0,1 héc ta.
- Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta trở lên.
(4) Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai lần mức phạt tương ứng với quy định tại mục (2) và (3).
(5) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ hai trường hợp dưới đây.
+ Trường hợp 1: Buộc đăng ký đất đai đối nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024 và trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai 2024;
+ Trường hợp 2: Buộc làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất hoặc sử dụng đất kết hợp đa mục đích đối với trường hợp vi phạm trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà có đủ căn cứ, điều kiện để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng đất kết hợp đa mục đích, trừ trường hợp 1. Trình tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của Luật Đất đai 2024;
Trần Trọng Tín
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |