Đề xuất bổ sung: Giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Cho tôi hỏi, giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất được đề xuất như thế nào vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp tại Dự thảo Nghị định chi tiết Luật cư trú? - Tuấn Vũ (TPHCM)

Đề xuất bổ sung: Giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Đề xuất bổ sung: Giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp (Hình từ internet)

1. Đề xuất bổ sung Giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

Căn cứ khoản 1 Điều 5 Dự thảo Nghị định chi tiết Luật cư trú có quy định rằng công dân khi đăng ký thường trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

+ Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp;

+ Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng);

+ Hợp đồng mua, bán, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

+ Hợp đồng mua nhà ở, hợp đồng mua nhà ở hình thành trong tương lai hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

+ Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

+ Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

+ Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp đang thế chấp ngân hàng; giấy tờ mua bán viết tay, cam kết về việc không có tranh chấp;

+ Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và không thuộc địa điểm quy định tại Điều 23 Luật trú 2020 nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

+ Giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu. Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ của cơ quan, tổ chức, cá nhân phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và có công chứng, chứng thực theo quy định của Luật trú 2020;

+ Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Khi ta so sánh với Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật trú 2020 mới nhất, ta có thể thấy, Dự thảo Nghị định đề xuất thêm giấy chứng minh giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp ngân hàng vào giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp

2. Đề xuất những loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nào được dùng để đăng ký tạm trú?

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Dự thảo Nghị định chi tiết Luật cư trú quy định về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú như sau:

+ Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 5 Dự thảo Nghị định, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã;

+ Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Dự thảo Nghị định;

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp chứng minh là chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú hoặc được chủ sở hữu cơ sở kinh doanh lưu trú cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật;

+ Công dân được đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình mà không phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp khi chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý nếu thuộc trường hợp được quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 20 Luật trú 2020. Trường hợp công dân đề nghị đăng ký vào hộ gia đình tạm trú đã có phải có ý kiến đồng ý của chủ hộ, thời hạn tạm trú bằng thời hạn tạm trú của hộ gia đình.

Nếu ta so sánh, Luật trú 2020 không quy định bất cứ những giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nào được dùng để đăng ký tạm trú như trên.

Xem thêm nội dung tại Dự thảo Nghị định chi tiết Luật cư trú.

Nguyễn Minh Khô

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

239 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Bài viết
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;