Công ty TNHH một thành viên không được kinh doanh dịch vụ kế toán

Công ty TNHH một thành viên không được kinh doanh dịch vụ kế toán
Lê Hải

Luật kế toán 2015 quy định các loại hình doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ kế toán. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên và công ty cổ phần không được phép kinh doanh dịch vụ kế toán (DVKT).

 

Doanh nghiệp kinh doanh DVKT được thành lập theo các loại hình:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
  • Công ty hợp danh;
  • Doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp kinh doanh DVKT nước ngoài thực hiện kinh doanh DVKT tại Việt Nam dưới các hình thức:

  • Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh DVKT đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh DVKT;
  • Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh DVKT nước ngoài;
  • Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (GCN) đối với từng loại hình DN, quy định như sau:

Loại hình
 doanh nghiệp

Điều kiện

Công ty TNHH
hai thành viên

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (GCNĐKĐT) hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
  • Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty TNHH phải là kế toán viên hành nghề;
  • Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định của Chính phủ.

Công ty
hợp danh

  • Có GCNĐKDN, GCNĐKĐT hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
  • Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.

Doanh nghiệp
tư nhân

  • Có GCNĐKDN, GCNĐKĐT hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
  • Chủ DNTN là kế toán viên hành nghề và đồng thời là giám đốc.

Chi nhánh DN kinh doanh DVKT nước ngoài tại VN

  • DN kinh doanh DVKT nước ngoài được phép cung cấp DVKT theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh DVKT nước ngoài đặt trụ sở chính;
  • Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
  • Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh DN kinh doanh DVKT nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
  • DN kinh doanh DVKT nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp kinh doanh DVKT không được góp vốn để thành lập DN kinh doanh DVKT khác, trừ trường hợp góp vốn với DN kinh doanh DVKT nước ngoài để thành lập DN kinh doanh DVKT tại Việt Nam.

Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh DVKT mà không được cấp GCN hoặc trong trường hợp GCN đã bị thu hồi thì phải thông báo ngay cho cơ quan ĐKKD để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.

915 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;