Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng

Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng
Nguyễn Thị Diễm My

Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng như thế nào? – Phúc Nguyên (Hậu Giang)

Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng

Chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng (Hình từ internet)

Về vấn đề này, LawNet giải đáp như sau:

1. Nguyên tắc công bố thông tin của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng

- Thực hiện nguyên tắc công bố thông tin quy định tại Điều 20 Nghị định 47/2021/NĐ-CP.

- Phải bảo đảm bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia.

- Báo cáo công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh phải xây dựng theo mẫu biểu quy định tại Thông tư 06/2024/TT-BQP.

(Điều 7 Thông tư 06/2024/TT-BQP)

2. Các thông tin công bố định kỳ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng

- Đối với doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định sau:

+ Nội dung báo cáo, công bố thông tin định kỳ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 16/2023/NĐ-CP;

+ Báo cáo công bố thông tin định kỳ theo Mẫu số 04/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

- Đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định sau:

+ Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ định kỳ công bố thông tin theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Điều 13 Nghị định 16/2023/NĐ-CP;

+ Doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ định kỳ công bố thông tin theo nội dung, mẫu biểu và thời hạn quy định tại các điểm a, c, đ, e và h khoản 1 Điều 23 Nghị định 47/2021/NĐ-CP;

+ Đối với nội dung quan trọng, hoặc liên quan đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh, doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh phải loại trừ ra khỏi báo cáo công bố thông tin định kỳ và tổng hợp, lập báo cáo nội dung hạn chế công bố thông tin theo Mẫu số 05/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư 06/2024/TT-BQP, báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng) hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội trước ngày 31 tháng 3 của năm liền kề sau năm thực hiện.

Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý) hoặc phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.

(Điều 9 Thông tư 06/2024/TT-BQP)

3. Các thông tin công bố bất thường của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thuộc Bộ Quốc phòng

- Doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải công bố trên Trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty; Cổng thông tin doanh nghiệp và báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện bất thường quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 06/2024/TT-BQP.

- Trong thời hạn 36 (ba mươi sáu) giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, b, đ, e khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2020, trường hợp có nội dung quan trọng, liên quan hoặc ảnh hưởng đến bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, doanh nghiệp quốc phòng, an ninh lập báo cáo nội dung cần hạn chế công bố thông tin theo Mẫu số 05/ĐC Phụ lục II kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), hoặc đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao quản lý doanh nghiệp và gửi Cục Kinh tế, Cục Bảo vệ an ninh Quân đội để thẩm định, xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin bất thường.

Trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày nhận báo cáo của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng quản lý), hoặc phiếu chuyển văn bản của Văn phòng Bộ Quốc phòng (đối với doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng), Cục Kinh tế chủ trì, phối hợp với Cục Bảo vệ an ninh Quân đội và cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định nội dung hạn chế công bố thông tin bất thường, gửi thông báo đến doanh nghiệp thực hiện, thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, giám sát.

(Điều 10 Thông tư 06/2024/TT-BQP)

Thông tư 06/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/3/2024.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

143 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;