Sau đây là các yếu tố khảo sát, đo đạc và tần suất đo trong khảo sát hải văn, môi trường vùng ven bờ và hải đảo từ 27/01/2025 được quy định trong Thông tư 31/2024/TT-BTNMT.
Các yếu tố khảo sát, đo đạc và tần suất đo trong khảo sát hải văn, môi trường vùng ven bờ và hải đảo từ 27/01/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 12/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 31/2024/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, môi trường vùng ven bờ và hải đảo.
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 31/2024/TT-BTNMT thì các yếu tố khảo sát, đo đạc và tần suất đo đối với công tác điều tra, khảo sát hải văn, môi trường vùng biển ven bờ và hải đảo như sau:
TT |
Nội dung điều tra, khảo sát |
Yếu tố đo |
Tần suất đo |
|
Trạm mặt rộng |
Trạm liên tục |
|||
I |
Điều tra, khảo sát khí tượng biển |
|||
1 |
Khí tượng biển |
Gió, lượng mây; tầm nhìn xa, khí áp, nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, các hiện tượng thời tiết khác |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
8 lần vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ hàng ngày |
II |
Điều tra, khảo sát hải văn |
|||
1 |
Hải văn |
Sóng biển |
Khảo sát 1 lần bằng mắt tại tất cả các trạm |
1 giờ/số liệu (đo bằng máy tự ghi) |
Mực nước |
Không khảo sát |
1 giờ/số liệu (đo bằng thủy chí), 15 phút/số liệu (với máy đo tự ghi) |
||
Dòng chảy |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 giờ/số liệu (với máy đo trực tiếp) 15 phút/số liệu (với máy đo tự ghi) |
||
III |
Điều tra, khảo sát môi trường biển |
|||
1 |
Độ trong suốt |
Độ trong suốt nước biển |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát (đo sáng hoặc chiều) |
Đo vào buổi sáng hoặc chiều trong 1 ngày (tất cả các ngày trong kỳ quan trắc) |
2 |
Môi trường nước biển |
Độ đục, độ pH, Oxy hòa tan (DO), nhiệt độ và độ muối |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
Dầu mỡ khoáng, muối dinh dưỡng (NH4+, PO43-); Kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Fe, Mn, Zn, As, Hg, Tổng Cr, Cr6+) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
||
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Fluoride (F-), Cyanide (CN-), Tổng phenol, Tổng Coliform, Tổng Hydrocarbon gốc dầu (TPH), Tổng DDT, Chất hoạt động bề mặt anion |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Lấy theo các tầng chuẩn vào triều cường, triều kiệt/ngày, cách 02 ngày/ lần |
||
3 |
Môi trường không khí |
Môi trường không khí: Tổng bụi lơ lửng (TSP), SO2, NO2, CO, O3. |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
8 lần vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ hàng ngày |
4 |
Môi trường trầm tích biển |
Kim loại nặng (As, Cd, Cu, Pb, Fe, Zn, Hg, Tổng Cr) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
Tổng Hydrocacbon |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
Hóa chất bảo vệ thực vật clo hữu cơ và polyclo biphenyl (DDD, DDE, DDT, Dieldrin, Endrin, Lindan, Tổng Polyclobiphenyl (PCB), Heptachlor epoxide) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
Dioxin và Furan |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
Phenol |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
Cyanide (CN) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
Các hợp chất Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH) (Acenaphthen, Acenaphthylen, Athracen, Benzo[a] anthracen, Benzo[e]pyren, Chryren, Dibenzo[a,h]anthracen, Fluroanthen, Fluoren, 2-Methylnaphthalen, Naphthalen, Phenanthren, Pyren) |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần/ đợt tại tất cả các trạm khảo sát (tối thiểu 02 đợt/năm) |
||
IV |
Điều tra, khảo sát độ sâu đáy biển |
|||
1 |
Độ sâu đáy biển |
Đo độ sâu điểm, tuyến độ sâu, định vị các điểm lấy mẫu, thả trạm quan trắc |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
V |
Điều tra, khảo sát sinh thái biển |
|||
1 |
Sinh thái biển |
Thực vật phù du, động vật phù du |
Thu mẫu 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Thu mẫu 8 lần vào 1, 4, 7, 10, 13, 16, 19 và 22 giờ/trạm |
Động vật đáy, cá biển, rong, cỏ biển, san hô, thực vật ngập mặn |
Thu mẫu 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Thu mẫu 1 lần tại tất cả các trạm khảo sát |
Việc xử lý số liệu và báo cáo kết quả trong điều tra, khảo sát khí tượng biển được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-BTNMT như sau:
- Hiệu chỉnh kết quả đo nhiệt độ, độ ẩm không khí theo chứng từ kiểm định máy, dùng bảng tra độ ẩm để tính độ ẩm tương đối, độ ẩm tuyệt đối, độ chênh lệch bão hòa, điểm sương.
- Hiệu chỉnh kết quả đo áp suất không khí: Hiệu chỉnh thang đo, hiệu chỉnh nhiệt độ và hiệu chỉnh bổ sung. Quy áp suất khí quyển về mực nước biển.
- Hiệu chỉnh kết quả đo gió: Dựa trên chứng từ kiểm định máy đo gió để quy số vòng quay ra tốc độ gió.
- Tính toán các đặc trưng của từng yếu tố khí tượng.
- Xác định xu thế và biến đổi của các yếu tố khí tượng theo không gian và thời gian.
- Tổng hợp và báo cáo kết quả.
Xem thêm Thông tư 31/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 27/01/2025
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |