Các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024

Các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024
Tấn Đại

Bài viết sau có nội dung về các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024 được quy định trong Nghị định 113/2024/NĐ-CP.

Các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024

Các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024 (Hình từ Internet)

1. Các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 113/2024/NĐ-CP thì các tiêu chí để tổ hợp tác được xem xét hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước từ 01/11/2024 bao gồm:

- Tiêu chí theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Luật Hợp tác xã 2023: Có Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác

- Tiêu chí theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Hợp tác xã 2023: không trong thời gian thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính do vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Hợp tác xã 2023:

Điều 7. Hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

...

2. Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:

a) Hoạt động không có giấy chứng nhận đăng ký theo quy định của Luật này; hoạt động khi không đủ điều kiện theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Thực hiện không đúng các nguyên tắc tổ chức, quản lý và hoạt động theo quy định của Luật này;

d) Cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực, làm giả giấy tờ để trục lợi;

đ) Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.

- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau tại thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ:

+ Số lượng thành viên tăng trong 02 năm liên tiếp liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ;

+ Có ít nhất 5% tổng số thành viên, người lao động được tham gia các lớp giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn do tổ hợp tác tự tổ chức hoặc do các cơ quan, đoàn thể, tổ chức khác tổ chức và đã được cấp chứng nhận tham gia khóa học hoặc có danh sách thành viên, người lao động tham gia khóa học có xác nhận của tổ hợp tác (đối với các khóa học do tổ hợp tác tự tổ chức, thì tổ hợp tác phải có kế hoạch tổ chức khóa học, nội dung khóa học và danh sách khóa học có chữ ký của người tham gia khóa học) tính đến thời điểm năm trước liền kề với năm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ;

+ Đã thành lập không quá 36 tháng tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư tính đến thời điểm nộp đơn đăng ký nhu cầu hỗ trợ.

2. Tổ hợp tác là gì?

Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 thì tổ chức không có tư cách pháp nhân, được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác do ít nhất 02 thành viên tự nguyện thành lập, cùng góp vốn, góp sức lao động để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.

Xem thêm Nghị định 113/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.

Bãi bỏ Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012.

Bãi bỏ Nghị định 107/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã 2012.

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;