Từ ngày 01/01/2025, sẽ có thêm nhiều đối tượng thuộc đối tượng cảnh vệ theo Luật Cảnh vệ.
Các đối tượng cảnh vệ từ ngày 01/01/2025 theo quy định mới (Hình từ Internet)
Luật sửa đổi Luật Cảnh vệ năm 2024 được Quốc hội thông qua vào ngày 28/6/2024. Luật này đã bổ sung nhiều đối tượng cảnh vệ so với quy định trước đây.
Đối tượng cảnh vệ là người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam; khu vực trọng yếu; sự kiện đặc biệt quan trọng và đối tượng khác được áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ theo quy định của Luật Cảnh vệ 2017.
(Khoản 4 Điều 3 Luật Cảnh vệ 2017, sửa đổi 2024)
Cụ thể tại Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 (sửa đổi 2024) quy định về đối tượng cảnh vệ như sau:
(1) Người giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm:
- Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị;
- Ủy viên Ban Bí thư;
- Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ.
(2) Khách quốc tế đến thăm, làm việc tại Việt Nam bao gồm:
- Người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ;
- Cấp phó của người đứng đầu Nhà nước, cơ quan lập pháp, Chính phủ trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại;
- Khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
- Khách mời khác theo đề nghị của Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên nguyên tắc đối đẳng, có đi có lại, yêu cầu đối ngoại.
(3) Khu vực trọng yếu bao gồm:
- Khu vực làm việc của Trung ương Đảng;
- Khu vực làm việc của Chủ tịch nước;
- Khu vực làm việc của Quốc hội;
- Khu vực làm việc của Chính phủ;
- Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Khu di tích Phủ Chủ tịch; Quảng trường Ba Đình; Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ tại đường Bắc Sơn, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
- Bộ trưởng Bộ Công an quy định phạm vi cảnh vệ khu vực trọng yếu tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 (sửa đổi 2024).
(4) Sự kiện đặc biệt quan trọng bao gồm:
- Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng;
- Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
- Kỳ họp của Quốc hội;
- Phiên họp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Hội nghị, lễ hội do Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c hoặc d khoản 1 Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 (sửa đổi 2024) tham dự; đại hội đại biểu toàn quốc do tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương tổ chức; hội nghị quốc tế tổ chức tại Việt Nam có đối tượng cảnh vệ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Cảnh vệ 2017 (sửa đổi 2024) tham dự.
(5) Căn cứ tình hình an ninh chính trị trong từng giai đoạn, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định bổ sung đối tượng cảnh vệ và việc áp dụng biện pháp, chế độ cảnh vệ phù hợp với quy định tại các điều 11, 11a, 12, 12a, 13 và 14 Luật Cảnh vệ 2017 (sửa đổi 2024).
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |