Xin cho tôi hỏi Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dược liệu như thế nào? - Quốc Bảo (Cần Thơ)
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dược liệu (Hình từ internet)
Ngày 05/4/2024, Bộ Tài chính có Công văn 3617/BTC-TCHQ về thuế giá trị gia tăng dược liệu.
Cụ thể, Bộ Tài chính nhận được phản ánh của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và một số doanh nghiệp về khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng hóa nhập khẩu khai báo là nguyên liệu thuốc bắc (dược liệu). Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
(1) Về chính sách thuế GTGT
Căn cứ điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008 quy định: “l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 5%;
Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định: “e) Sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh quy định tại Điểm l, Khoản 2 Điều 8 Luật thuế giá trị gia tăng” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%;
Căn cứ khoản 8 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế ” thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5%;
Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế GTGT theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế GTGT áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất. ”
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam quy định: “Trường hợp hàng hóa được quy định cụ thể thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó ”.
(2) Về chính sách quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu là dược liệu
Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Dược 2016 ngày 06/4/2016 quy định về giải thích từ ngữ: “5. Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc. ”
Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 88 Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 05/5/2017 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược thì Bộ Y tế cấp “Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 44 hoặc 45 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này”.
Căn cứ Thông tư 48/2018/TT-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ Y tế ban hành Danh mục dược liệu; các chất chiết xuất từ dược liệu, tinh dầu làm thuốc; thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu xuất khẩu, nhập khẩu được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, tại Phụ lục 1 - Danh mục mã số hàng hóa đối với dược liệu nhập khẩu, thì Danh mục này bao gồm các loại dược liệu có nguồn gốc từ thực vật, trong đó, quy định cụ thể các bộ phận dùng làm dược liệu gồm vỏ, thân, rễ, lá, hoa, củ, quả, hạt..., tùy từng loại.
(3) Căn cứ các quy định tại điểm 1, điểm 2 nêu trên,“sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh ” đã được quy định cụ thể thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT, Nghị định 209/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp doanh nghiệp khai báo hàng hóa nhập khẩu là dược liệu, đã được Bộ Y tế (Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) có công văn xác nhận, đồng ý nhập khẩu theo quy định của Nghị định 54/2017/NĐ-CP, thuộc Danh mục dược liệu nhập khẩu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 48/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, được quản lý theo quy định của lĩnh vực dược, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 ngày 03/6/2008.
(4) Giao các Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra, rà soát và thông báo đến các doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng dược liệu theo quy định của pháp luật về dược nêu tại (2), nhưng chưa kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT 2008 ngày 03/6/2008 thì thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo đúng quy định tại Luật thuế GTGT, Luật Quản lý thuế, Luật Hải quan.
Xem chi tiết nội dung tại Công văn 3617/BTC-TCHQ ban hành ngày 05/4/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | [email protected] |