Bổ sung đối tượng lập bảng kê lâm sản từ ngày 15/02/2023

Theo quy định mới nhất, đối tượng nào sẽ lập bảng kê lâm sản? Có những hình thức kiểm tra nguồn gốc lâm sản nào? - Thái Huỳnh (Gia Lai)

Bổ sung đối tượng lập bảng kê lâm sản từ ngày 15/02/2023

Bổ sung đối tượng lập bảng kê lâm sản từ ngày 15/02/2023 (Hình từ Internet)

Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Theo đó, bổ sung đối tượng lập bảng kê lâm sản, cụ thể:

1. Đối tượng lập bảng kê lâm sản

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT, đối tượng lập bảng kê lâm sản bao gồm:

- Chủ lâm sản hoặc tổ chức, cá nhân được chủ lâm sản ủy quyền lập sau khi khai thác;

- Chủ lâm sản lập khi bán, chuyển giao quyền sở hữu, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản;

- Người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến lâm sản;

- Cơ quan được giao xử lý tài sản sau xử lý tịch thu lập khi bán đấu giá. 

(Hiện hành, Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển; khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lâm sản theo quy định hoặc do người có thẩm quyền lập khi lập hồ sơ xử lý vi phạm.)

2. Lập bảng kê lâm sản

- Tổ chức, cá nhân quy định nêu trên lập Bảng kê lâm sản tương ứng theo các Mẫu số 01, 02, 03, 04 và 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT:

+ Ghi chi tiết đối với khúc, lóng gỗ tròn, gỗ đẽo tròn có kích thước theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài từ 1m trở lên, chiều rộng từ 20 cm trở lên, chiều dày từ 5 cm trở lên; gỗ xẻ, gỗ đẽo thành hình dạng khối trụ đa giác khác.

+ Ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng đối với gỗ tròn không đủ kích thước quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT; gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp có chiều dài dưới 1m, chiều rộng dưới 20 cm, chiều dày dưới 5 cm; gỗ rừng trồng.

+ Ghi chi tiết hoặc ghi tổng hợp chung số lượng, khối lượng đối với từng loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với thực tế.

+ Tại cuối mỗi trang của Bảng kê lâm sản ghi tổng khối lượng lâm sản;

- Tổ chức, cá nhân lập bảng kê lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại Bảng kê lâm sản. 

3. Đối tượng, hình thức kiểm tra nguồn gốc lâm sản

Điều 25 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT quy định đối tượng được kiểm tra: Tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, sản xuất, mua bán, chuyển quyền sở hữu lâm sản, xuất khẩu, nhập khẩu, cất giữ lâm sản, nuôi động vật rừng, trồng thực vật rừng và đánh dấu mẫu vật.

Hình thức kiểm tra:

- Kiểm tra theo kế hoạch; 

- Kiểm tra đột xuất.

(Hiện hành, việc kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT hoặc theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.)

4. Nội dung kiểm tra nguồn gốc lâm sản

Nội dung kiểm tra nguồn gốc lâm sản quy định tại Điều 26 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT, bao gồm:

- Đối với khai thác lâm sản: Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về khai thác lâm sản theo Quy chế quản lý rừng và quy định tại Chương II Thông tư này và lâm sản khai thác thực tế tại hiện trường.

- Đối với lâm sản khi nhập khẩu, xuất khẩu: Kiểm tra hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 16 và Điều 19 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT và lâm sản thực tế tại cửa khẩu.

- Đối với vận chuyển lâm sản: Kiểm tra việc chấp hành quy định về hồ sơ lâm sản trong quá trình vận chuyển theo quy định tại Điều 18 Thông tư này và lâm sản trên phương tiện vận chuyển.

- Đối với cơ sở chế biến, kinh doanh, cất giữ gỗ, lâm sản: Kiểm tra việc chấp hành quy định về hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 20 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT và lâm sản hiện có tại cơ sở.

- Đối với cơ sở nuôi động vật rừng, động vật thuộc Phụ lục CITES; cơ sở trồng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm hoặc thực vật thuộc Phụ lục CITES: Kiểm tra việc chấp hành quy định về hồ sơ lâm sản theo quy định tại Điều 21 Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT và động vật, thực vật đang nuôi, trồng tại cơ sở.

- Đối với nơi cất giữ lâm sản: Kiểm tra hồ sơ lâm sản theo quy định tại Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT và lâm sản hiện có.

Thông tư 26/2022/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/02/2023 và thay thế Thông tư 27/2018/TT-BNNPTNT.

Như Mai

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

8446 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
Liên quan Bài viết
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;