05 chính sách quan trọng về tiền lương chính thức có hiệu lực từ tháng 09/2019

Trong tháng 9/2019 sẽ có 05 chính sách về tiền lương chính thức có hiệu lực thi hành. Thư Ký Luật xin gửi đến Quý Khách hàng, Thành viên nội dung chính của 05 chính sách này tại bài viết dưới đây.

1. Hướng dẫn chuyển xếp lương đối với ngạch công chức chuyên ngành văn thư

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Thông tư 10/2019/TT-BNV hướng dẫn việc xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành văn thư, có hiệu lực thi hành ngày 20/9/2019.

Theo đó, đối với công chức đang làm công tác văn thư từ các ngạch công chức chuyên ngành văn thư hiện giữ hoặc các ngạch công chức khác sang ngạch công chức chuyên ngành văn thư quy định tại Thông tư 14/2014/TT-BNV được chuyển xếp lương theo hướng dẫn tại Khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV, cụ thể:

- Đối với công chức hiện đang xếp lương ngạch chuyên viên chính văn thư và tương đương: Xếp lương ngạch văn thư chính (mã số 02.006);

- Đối với công chức hiện đang xếp lương ngạch chuyên viên văn thư và tương đương: Xếp lương ngạch văn thư (mã số 02.007);

- Đối với công chức hiện đang xếp lương ngạch cán sự văn thư và tương đương hoặc công chức hiện đang xếp lương ngạch nhân viên văn thư có trình độ từ trung cấp trở lên: Xếp lương ngạch văn thư trung cấp (mã số 02.008).

2. Quy định mức thù lao tối đa của giáo viên, người dạy nghề đào tạo trình độ sơ cấp

Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 152/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2019. Đáng chú ý tại văn bản này là nội dung sửa đổi về mức chi thù lao giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng.

Cụ thể, theo Khoản 7 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Khoản 3 Điều 10 Thông tư 152/2016/TT-BTC, mức thù lao đối với giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng như sau:

- Giáo viên cơ hữu đang làm việc tại các cơ sở đào tạo của Nhà nước: Áp dụng mức tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương của giảng viên, giáo viên hiện đang hưởng.

- Người dạy nghề không thuộc trường hợp nêu trên: Mức chi do thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì xây dựng đơn giá đặt hàng đề xuất, tối đa không quá mức quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư  36/2018/TT-BTC. Theo đó, tùy theo đối tượng, trình độ học viên, căn cứ yêu cầu chất lượng khóa bồi dưỡng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá bồi dưỡng CBCC quyết định mức chi thù lao cho giảng viên, trợ giảng (nếu có), báo cáo viên trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao.

Mức chi thù lao tối đa: 2.000.000 đồng/người/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học).

3. Giảng viên các trường cao đẳng, trung cấp có hệ số lương cao nhất là 8,0

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 12/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc chuyển xếp lương chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 26/9/2019.

Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 12, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giảng viên giáo dục nghề nghiệp và giáo viên giáo dục nghề nghiệp quy định tại Thông tư 10/2018/TT-BNV và Thông tư 03/2018/TT-BLĐTBXH, được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Giảng viên GDNN cao cấp hạng I từ hệ số lương 6,20 đến 8,00; giáo viên GDNN hạng I từ hệ số lương 5,75 đến 7,55;

- Giảng viên GDNN chính hạng II và giáo viên GDNN hạng II từ hệ số lương 4,40 đến 6,78;

- Giảng viên, giáo viên GDNN lý thuyết hạng III từ hệ số lương 2,34 đến 4,98;

- Giảng viên, giáo viên GDNN thực hành hạng III từ hệ số lương 2,10 đến 4,89;

- Giáo viên GDNN hạng IV từ hệ số lương 1,86 đến 4,89.

Việc bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp giảng viên, giáo viên giáo dục nghề nghiệp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức trách, nhiệm vụ, năng lực và chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhận của viên chức.

4. Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ

Thông tư 106/2019/TT-BQP hướng dẫn điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc có hiệu lực thi hành từ ngày 08/9/2019.

Theo đó, mức trợ cấp hàng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc được điều chỉnh tăng thêm 7,19% trên mức trợ cấp hàng tháng của tháng 6/2019.

Mức trợ cấp hàng tháng được hưởng sau khi điều chỉnh từ ngày 01/7/2019 cụ thể như sau:

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, trợ cấp: 1.891.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, trợ cấp: 1.977.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, trợ cấp: 2.064.000 đồng/tháng;         

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, trợ cấp: 2.150.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, trợ cấp: 2.235.000 đồng/tháng.

5. 03 nguồn kinh phí tăng lương cơ sở năm 2019 tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 46/2019/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 06/9/2019.

Theo đó, 03 nguồn kinh phí điều chỉnh mức lương cơ sở theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 44/2019/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp công lập cụ thể như sau:

- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm 2018 chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2019 (nếu có).

- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2019 (phần còn lại sau khi đã sử dụng để thực hiện đến mức lương cơ sở 1,39 triệu đồng/tháng). Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối thiểu 35%.

- Sử dụng nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2019 tăng thêm so với dự toán năm 2018 được cấp có thẩm quyền giao.

Nguyễn Trinh 

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

5080 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;