Dưới đây là nội dung quy hoạch 04 vùng biển của Việt Nam đến năm 2030 theo Nghị quyết 139/2024/QH15.
04 vùng biển của Việt Nam được quy hoạch đến năm 2030 (Hình từ internet)
Ngày 28/6/2024, Quốc hội ban hành Nghị quyết 139/2024/QH15 về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
04 vùng biển của Việt Nam được quy hoạch đến năm 2030
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 139/2024/QH15 về phân vùng sử dụng không gian biển, đã nêu nội dung phân định, quy hoạch đối với 04 vùng biển của nước ta như sau:
(1) Vùng biển phía Bắc
- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 12 nghìn héc ta, gồm 18 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 08 vùng dự phòng;
- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 478 nghìn héc ta, gồm 31 vùng khai thác có điều kiện cho mục đích bảo tồn, bảo vệ và 68 vùng khai thác có điều kiện khác;
- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 43 nghìn héc ta, gồm 155 khu vực;
- Khu vực khuyến khích phát triển:
+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 167 nghìn héc ta, gồm 04 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 11 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;
+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 2.245 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;
+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 380 nghìn héc ta;
(2) Vùng biển Trung Bộ
- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 45 nghìn héc ta, gồm 38 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 20 vùng dự phòng;
- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 20.441 nghìn héc ta, gồm 73 vùng khai thác có điều kiện cho bảo tồn, bảo vệ; 96 vùng khai thác có điều kiện khác;
- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 22 nghìn héc ta, gồm 62 khu vực;
- Khu vực khuyến khích phát triển:
+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 267 nghìn héc ta, gồm 19 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 28 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;
+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 18.671 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác băng cháy; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng khai thác khoáng sản kim loại biển sâu; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;
+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 23.897 nghìn héc ta;
(3) Vùng biển Đông Nam Bộ
- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 2,3 nghìn héc ta, gồm 10 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và vùng dự phòng;
- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 361 nghìn héc ta, gồm 04 vùng khai thác có điều kiện cho mục đích bảo tồn, bảo vệ; 11 vùng khai thác có điều kiện khác;
- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 6 nghìn héc ta, gồm 17 khu vực;
- Khu vực khuyến khích phát triển:
+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 73 nghìn héc ta, gồm 04 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch và 02 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng;
+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 11.316 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác băng cháy; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng khai thác khoáng sản kim loại biển sâu; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;
+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 5.810 nghìn héc ta;
(4) Vùng biển Tây Nam Bộ
- Vùng cấm khai thác: Tổng diện tích khoảng 15 nghìn héc ta, gồm 22 vùng cấm khai thác cho mục đích bảo tồn biển và 08 vùng dự phòng;
- Vùng khai thác có điều kiện: Tổng diện tích khoảng 1.128 nghìn héc ta, gồm 23 vùng khai thác có điều kiện cho bảo tồn, bảo vệ; 51 vùng khai thác có điều kiện khác;
- Khu vực cần bảo vệ đặc biệt: Tổng diện tích khoảng 112 nghìn héc ta, gồm 33 khu vực;
- Khu vực khuyến khích phát triển:
+ Khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển: Tổng diện tích khoảng 416 nghìn héc ta, gồm 03 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển du lịch, 11 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển dịch vụ cảng và 28 khu vực ưu tiên khuyến khích phát triển điện gió;
+ Khu vực có tiềm năng khai thác, phát triển: Tổng diện tích khoảng 2.400 nghìn héc ta, gồm khu vực có tiềm năng khai thác dầu khí; khu vực có tiềm năng khai thác vật liệu xây dựng; khu vực có tiềm năng khai thác sa khoáng; khu vực có tiềm năng phát triển điện gió;
+ Khu vực sử dụng đa mục đích: Khoảng 10.313 nghìn héc ta;
Ngoài ra, Nghị quyết 139/2024/QH15 cũng đã nêu phân định quy hoạch đối với các vùng biển sau đây:
* Vùng tiếp tục nghiên cứu để phân vùng sử dụng bao gồm một phần vùng nước lịch sử Việt Nam - Căm-pu-chia, các vùng thềm lục địa mở rộng ngoài 200 hải lý, vùng biển các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Riêng đối với vùng biển các đảo thuộc quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, tiếp tục nghiên cứu, xác định các khu vực bảo vệ, bảo tồn biển, khai thác thủy sản, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Trong đó, về bảo tồn: nghiên cứu, xác định Khu bảo tồn biển Nam Yết với tổng diện tích khoảng 23 nghìn héc ta, Khu bảo tồn biển Thuyền Chài với tổng diện tích khoảng 83 nghìn héc ta, Khu bảo tồn biển Song Tử với tổng diện tích khoảng 14 nghìn héc ta; về khai thác thủy sản: nghiên cứu, xác định các ngư trường khai thác thủy sản.
Tên quy hoạch và phạm vi quy hoạch không gian biển quốc gia
Theo Điều 1 Nghị quyết 139/2024/QH15 đã nêu nội dung như sau:
- Tên quy hoạch: Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Phạm vi quy hoạch: Quy hoạch không gian biển quốc gia bao gồm vùng đất ven biển, các đảo, các quần đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam, cụ thể:
+ Vùng đất ven biển là vùng đất liền của các đơn vị hành chính cấp huyện có biển thuộc 28 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển;
+ Các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và các quần đảo khác thuộc chủ quyền của Việt Nam phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế;
+ Vùng biển bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982;
+ Vùng trời trên vùng đất ven biển, các đảo, các quần đảo và vùng biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Xem thêm nội dung tại Nghị quyết 139/2024/QH15 ban hành ngày 28/6/2024.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |