04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/03/2025

04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/03/2025
Trần Thanh Rin

Từ ngày 01/03/2025 sẽ có 04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản.

04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/03/2025

04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/03/2025 (Hình từ Internet)

Ngày 11/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.

04 trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản từ 01/03/2025

Theo khoản 1 Điều Điều 37a Nghị định 158/2016/NĐ-CP (bổ sung tại Nghị định 10/2025/NĐ-CP), các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

- Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp từ các khối tài nguyên trong phạm vi Giấy phép khai thác được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

- Tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác, thu hồi khoáng sản đi kèm;

- Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

- Khi tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương pháp khai thác, công suất khai thác đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

(1) Nguyên tắc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

- Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

- Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

(Khoản 1 Điều 53 Luật Khoáng sản 2010)

(2) Điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

- Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

- Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

(Khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản 2010)

Quyền của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

Theo khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản 2010, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

- Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác và khu vực được phép khai thác;

- Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;

- Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ và xuất khẩu khoáng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

- Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

- Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp với dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;