03 bước đơn giản để hoàn thành thủ tục sang tên xe một cách nhanh chóng

Thay vì mua một chiếc xe mới hoàn toàn thì mọi người thường mua lại những chiếc xe cũ, đã qua sử dụng nhưng vẫn còn hoạt động tốt. Điều này sẽ giúp họ giảm bớt một phần chi phí nào đó mà vẫn đáp ứng được nhu cầu. Vậy trong những trường hợp này các bên cần thực hiện thủ tục sang tên đăng ký xe như thế nào?

Quá trình đăng ký xe máy dù là xe mới hay xe cũ thì cũng cần phải trải qua 3 giai đoạn chính chuẩn bị hồ sơ thủ tục đăng ký xe, nộp các phí có liên quan và thực hiện thủ tục sang tên, đăng ký xe máy.

Giai đoạn 1: Chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục sang tên

Ở giai đoạn này, mọi người cần thực hiện 3 công việc chính như sau:

Hồ sơ sang tên xe

Cả bên người bán và người mua đều cần phải chuẩn bị hồ sơ và hồ sơ gồm những giấy tờ như sau:

Bên bán

Bên mua

- Giấy tờ xe bản chính.

- Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

- Sổ hộ khẩu bản chính.

- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để công chứng giấy tờ mua bán xe

- Căn cước công dân bản chính hoặc Chứng minh nhân dân bản chính.

- Sổ hộ khẩu bản chính.

Công chứng Hợp đồng mua bán xe

Sau khi cả hai bên đã chuẩn bị đầy đủ mọi giấy tờ và hợp đồng mua bán xe theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Theo đó, hợp đồng mua bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực và được quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực như sau:

- Đối với Giấy bán, cho, tặng xe chuyên dùng thì UBND cấp xã nơi thường trú của người bán, cho, tặng xe thực hiện chứng thực chữ ký của người bán, cho, tặng xe.

- Đối với Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân thì người dân có quyền lựa chọn công chứng Giấy bán, cho, tặng xe tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực chữ ký trên Giấy bán, cho, tặng xe.

Như vậy, đối với trường hợp bán xe cá nhân thì mọi người có quyền lựa chọn là công chứng hoặc chứng thực ợp đồng mua bán xe theo quy định.

Rút hồ sơ gốc của chiếc xe máy

Thực tế, việc rút hồ sơ gốc chỉ áp dụng đối với trường hợp mua bán xe và sang tên chủ xe khi bên bán và bên mua ở khác tỉnh. Theo đó, việc rút hồ sơ gốc sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA. Thời hạn để thực hiện việc rút hồ sơ gốc này cũng khá nhanh, chưa tới 2 ngày làm việc.

Giai đoạn 2: Nộp phí trước bạ

Theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC, trường hợp chuyển nhượng, chuyển giao xe máy thì mức lệ phí trước bạ được tính nh

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

(Giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản)

x


Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

(Đối với xe máy cũ tỷ lệ này là 1%)

 

- Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, chuyển giao cho người ở các Thành phố trực thuộc Trung ương thì phải nộp theo mức 5%.

- Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%

Giai đoạn 3: Thực hiện thủ tục sang tên

Tùy vào từng trường hợp là sang tên xe cùng tỉnh, khác tỉnh hay từ tỉnh khác chuyển đến mà giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị là khác nhau, cụ thể được quy định tại các Điều 11, 12, 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

Trường hợp 1: Sang tên trong cùng tỉnh

Đối với trường hợp này, hồ sơ gồm có những giấy tờ như:

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA).

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10, ở đây là giấy tờ mua bán xe có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10, ở đây là biên lai hoặc giấy nộp tiền lệ phí trước bạ.

Trường hợp 2: Sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác

Tổ chức, cá nhân mua xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

+ Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

+ Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Trường hợp 3: Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến

Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA và nộp hồ sơ gồm:

+ Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

+ Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

+ Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

+ Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Ngoài 03 trường hợp nêu trên, tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA còn quy định giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.

Luật sư Nguyễn Thụy Hân, Đoàn luật sư TP. HCM nhận định: "Quy định sang tên xe hiện tại là khá rõ ràng và cụ thể. Chỉ mất một khoảng thời gian ngắn để xác định xem bên bán và bên mua thuộc trường hợp nào thì việc sang tên sẽ dễ dàng hơn bao giờ hết. Sau khi hoàn tất xong hồ sơ, việc còn lại là đợi đến ngày nhận Giấy đăng ký xe mới và thủ tục hoàn tất".

Thu Ba

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

17567 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;