Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử; Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính;...là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 10/2023 (từ ngày 11 – 20/10/2023).
Từ ngày 15/10/2023, Thông tư 13/2023/TT-BNV hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính điện tử bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Trong đó, hướng dẫn nộp lưu hồ sơ thủ tục hành chính điện tử vào Lưu trữ cơ quan như sau:
- Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan phải đúng thành phần, cấu trúc, định dạng theo quy định tại Thông tư 13/2023/TT-BNV và Điều 7 Nghị định 01/2013/NĐ-CP.
- Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trong thời hạn 01 năm kể từ ngày công việc kết thúc.
- Mã hồ sơ thủ tục hành chính điện tử nộp lưu được giữ nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 13/2023/TT-BNV và bảo đảm tính duy nhất trong Hệ thống quản lý tài liệu điện tử của Lưu trữ cơ quan.
- Hồ sơ thủ tục hành chính điện tử được nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan trên cơ sở kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
Nội dung đề cập tại Thông tư 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành Điều 55 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án, có hiệu lực từ ngày 20/10/2023.
Theo đó, xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính như sau:
- Tòa án đang giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án hình sự có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi vụ án có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bị can, bị cáo là người thi hành công vụ trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự có hành vi quy định tại Điều 17, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Hành vi của bị can, bị cáo bị truy tố gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có liên quan với nhau;
+ Có yêu cầu bồi thường của người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Tòa án đang giải quyết theo thủ tục sơ thẩm vụ án hành chính có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi vụ án có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người bị kiện có quyết định hành chính, hành vi hành chính quy định tại Điều 7 của Luật Tố tụng hành chính và Điều 17 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
+ Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện gây ra thiệt hại và yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước có liên quan với nhau;
+ Có yêu cầu bồi thường của người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 5 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, Tòa án không giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự khi bị can, bị cáo là người thi hành công vụ có hành vi gây thiệt hại quy định tại Điều 18 của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong trường hợp này được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Nội dung thủ tục được hướng dẫn tại Quyết định 1805/QĐ-NHNN năm 2023 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ lĩnh vực thành lập và hoạt động ngân hàng thực hiện tại bộ phận Một cửa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cụ thể, thủ tục xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm được hướng dẫn như sau:
- Trình tự thực hiện:
+ Bước 1: Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện hồ sơ đề nghị xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm.
+ Bước 2: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh nơi Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt dự kiến đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện có văn bản gửi Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt xác nhận hoặc không xác nhận đáp ứng xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm.
+ Bước 3: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm của Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 43/2015/TT-NHNN (đã được sửa đổi, bổ sung), phòng giao dịch bưu điện phải hoạt động tại địa điểm mới và Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt có văn bản báo cáo gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh nơi đặt trụ sở phòng giao dịch bưu điện. Quá thời hạn này, văn bản xác nhận của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đương nhiên hết hiệu lực.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Hoặc
+ Dịch vụ bưu chính.
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt đề nghị xác nhận đủ điều kiện hoạt động tại địa điểm mới đối với phòng giao dịch bưu điện thay đổi địa điểm;
+ Nghị quyết của Hội đồng quản trị của Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt về việc thay đổi địa điểm phòng giao dịch bưu điện.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ.
Nội dung đề cập tại Thông tư 16/2023/TT-BCT hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành, có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
Theo đó, có đề cập các điều khoản chung kèm theo hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Đơn cử về tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ:
- Chất lượng điện năng
+ Chất lượng điện năng được xác định tại vị trí theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Điện áp và tần số phải đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 137/2013/NĐ-CP.
- Đo đếm điện năng
+ Điện năng sử dụng được xác định qua thiết bị đo đếm điện và hệ số nhân của thiết bị đo đếm điện. Hệ số nhân được thể hiện trong biên bản treo, tháo thiết bị đo đếm điện;
+ Thiết bị đo đếm điện được kiểm định theo quy định của pháp luật;
+ Khi treo, tháo, lắp đặt thiết bị đo đếm điện phải lập biên bản có xác nhận của Bên B phù hợp với nội dung đã thỏa thuận tại khoản 4 Điều 1 (Các nội dung cụ thể) của hợp đồng này. Biên bản được thể hiện dưới dạng giấy hoặc dữ liệu điện tử.”
Xem chi tiết các điều khoản chung kèm theo hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt.
Địa chỉ: | 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh |
Điện thoại: | (028) 7302 2286 |
E-mail: | info@lawnet.vn |