Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 01/2025

Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ đầu tháng 01/2025
Trần Thanh Rin

10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2025; Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025;... là những chính sách nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 12/2024 (từ ngày 01/01 - 10/01/2025).

1. 10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2025

Từ ngày 01/01/2025, các Luật sau đây sẽ có hiệu lực thi hành, gồm:

- Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.

- Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024.

- Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

- Luật Đường bộ 2024.

- Luật sửa đổi Luật Đấu giá tài sản 2024.

- Luật Thủ đô 2024.

- Luật sửa đổi Luật Cảnh vệ 2024.

- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.

- Luật Đầu tư công 2024.

- Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024.

2. Điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện từ 01/01/2025

Đây là nội dung quy định tại Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định về bảo hiểm xã hội tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.

Theo Nghị định 143/2024/NĐ-CP, các chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bao gồm:

- Giám định mức suy giảm khả năng lao động.

- Trợ cấp tai nạn lao động.

Theo đó, người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện nêu trên khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện;

- Không thuộc các trường hợp xảy ra tai nạn lao động do một trong các nguyên nhân sau:

+ Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

+ Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

+ Sử dụng chất ma túy, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ đăng ký sang tên xe từ ngày 01/01/2025

Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Cụ thể, hồ sơ đăng ký sang tên xe từ ngày 01/01/2025 sẽ bao gồm hồ sơ thu hồi và hồ sơ đăng ký; trong đó:

- Hồ sơ thu hồi

+ Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

+ Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

+ 02 bản chà số máy, số khung của xe;

+ Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

+ Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

- Hồ sơ đăng ký

+ Giấy khai đăng ký xe;

+ Giấy tờ của chủ xe quy định;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

+ Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

+ Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Xem thêm tại Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

4. Xe máy có thời gian sản xuất trên 05 năm phải kiểm định khí thải

Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 47/2024/TT-BGTVT quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Cụ thể, đối với các xe mô tô, xe gắn máy có thời gian tính từ năm sản xuất đến 05 năm, chủ xe không phải nộp hồ sơ kiểm định khí thải và không phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm định khí thải.

Giấy chứng nhận kiểm định khí thải đối với các xe mô tô, xe gắn máy được Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cấp trên phần mềm quản lý kiểm định trên cơ sở kết quả chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu lấy từ dữ liệu lưu trữ của Cục Đăng kiểm Việt Nam kết hợp cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới của Bộ Công an.

Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy có thời gian tính từ năm sản xuất trên 05 năm thì chủ xe phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm định khí thải.

Khi mang xe đến kiểm định, chủ xe xuất trình một trong các giấy tờ sau:

- Bản chính chứng nhận đăng ký xe;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe;
- Bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe.

Xem thêm tại Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

0 lượt xem

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn


Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;