Tổng hợp điểm mới Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015. Luật này là cơ sở pháp lý quan trọng để xây dựng đội ngũ sỹ quan, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, các đơn vị trong toàn quân, góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.

* Về chức vụ của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại Điều 11, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam

- Đổi tên Chỉ huy trưởng Vùng Hải quân thành Tư lệnh Vùng Hải quân cho phù hợp tổ chức mới và yêu cầu chỉ huy, quản lý, xây dựng lực lượng Hải quân hiện đại, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

- Không quy định chức vụ cơ bản của sĩ quan thuộc lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện quản lý về an ninh, trật tự, an toàn và bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên quan mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên các vùng biển và thềm lục địa của  nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, vì vậy để bảo đảm yêu cầu đối ngoại và thống nhất trong hệ thống pháp luật nên chức danh thuộc lực lượng Cảnh sát biển không đưa vào chức vụ cơ bản trong luật mà quy định ở văn bản khác.

- Các chức vụ cơ bản của sĩ quan quy định tại Khoản 1 Điều 11 được sắp xếp lại theo thứ tự từ Bộ trưởng đến Trung đội trưởng cho phù hợp với cơ cấu tổ chức của quân đội từ cấp Bộ đến đơn vị. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 quy định theo thứ tự từ Trung đội trưởng đến Bộ trưởng.

- Quy định chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ tại các điểm c, d và đ tại Khoản 1 – Điều 11 (vị trí của cấp tướng) giao cho Chính phủ quy định; còn chức vụ chức danh tương đương với chức vụ tại các điểm e, g, h, I, k và l tại Khoản 1 – Điều 11 (vị trí của cấp tá, cấp úy) giao cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

* Hạn tuổi phục vụ của sĩ quan giữ chức chỉ huy, quản lý

Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, I, k, và l tại Khoản 1 – Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sỹ quan quy định tại Khoản 1 Điều này.

* Về cấp bậc, quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan

-Về số lượng cấp tướng: So với Luật Sĩ quan sửa đổi, bổ sung năm 2008 thì Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi năm 2014 quy định số lượng cấp tướng là 401 vị trí (Đại tướng 3, Thượng tướng 18, Trung tướng 77, Thiếu tướng 303, chưa tính sĩ quan biệt phái). Như vậy so với quy định cũ thì cấp tướng giảm 88 vị trí (18%). Sự thay đổi này được thể hiện cụ thể như sau:

- Điều chỉnh cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tướng lên Thượng tướng đối với ba vị trí Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam và ba vị trí Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Điều chỉnh cấp bậc quân hàm cao nhất từ Trung tướng xuống Thiếu tướng đối với các vị trí Cục trưởng các cục: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bảo vệ An ninh Quân đội, Quân y, Điều tra hình sự; Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Viện trưởng Viện Lịch sử quân sự.

- Điều chỉnh cấp bậc quân hàm từ Thiếu tướng xuống Đại tá đối với các vị trí Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy: Quân đoàn, Binh chủng, Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chỉ huy các đơn vị Cục Thi hành án, Cục Hậu cần Bộ Tổng Tham mưu, Cục Cửa khẩu Bộ đội Biên phòng, Cục Cơ yếu 893, Trung tâm 701, Viện 78, Tùy viên Quốc phòng, Viện 69, Khoa Quân chủng Học Viện Quốc phòng, Viện Khoa học Nghệ thuật quân sự Thuộc Học viện Quốc phòng, Viện Khoa học Xã hội và nhân văn quân sự, Trung tâm Thông tin khoa học quân sự, Bảo hiểm xã hội, Bảo tàng lịch sử quân sự, Tổng công ty loại 1; Hiệu trưởng, Chính ủy các Trường sĩ quan: Không quân, Pháo binh, Tăng – Thiết giáp, Đặc công, Thông tin, Phòng hóa, Công binh, Kỹ thuật quân sự, Đại học Văn hóa Nghệ thuật quân đội.

- Không quy định quân hàm cao nhất là cấp tướng đối với chức danh Chính ủy các đơn vị: Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; các binh đoàn quốc phòng – kinh tế; các cục: Quân huấn, Tác chiến điện tử, Bảo vệ an ninh Quân đội, Quân y, Bản đồ, Quân nhu, Vân tải, Xăng dầu, Quân khí, Xe máy, Kỹ thuật  binh chủng; Trung tâm nhiệt đới Việt – Nga, Bệnh viện 175, Bệnh viện 103, Viện Y học cổ truyền Quân đội, Viện Bỏng quốc gia.

- Không quy định quân hàm cao nhất là cấp tướng đối với chức danh  Tham mưu trưởng các đơn vị: Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, Tổng cục II; Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng.

- Điều chỉnh cấp bậc quân hàm cao nhất từ Thiếu tướng lên Trung tướng đối với vị trí: Tư lệnh, Chỉnh ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh. Vì Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, trong Luật quy định quân hàm cao nhất là Trung tướng với hai vị trí này với lý do việc quy định cấp bậc quân hàm cao nhất của quân đội và công an ở địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện) phải bằng nhau, theo đó Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc quân hàm cao nhất bằng trần cấp hàm của Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này phù hợp với Nghị quyết 28-NQ/TW của Bộ Chính trị Khóa X “Về việc xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới” quy định Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là người chỉ huy các lực lượng vũ trang trong khu vực phòng thủ, trong đó có lực lượng Công an nhân dân. Đối với mối quan hệ giữa Bộ Tư lệnh Quân khu 7 và Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh vẫn thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, nội dung này Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã đưa vào báo cáo và được Quốc hội biểu quyết thông qua. Như vậy, vấn đề đặt ra là cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh là Trung tướng bằng với cấp bậc quân hàm cao nhất của của Tư lệnh, Chính ủy Quân khu 7 và cao hơn cấp cấp bậc quân hàm cao nhất của của Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy Quân khu 7. Vấn đề này, căn cứ vào tình hình cụ thể để phong thăng cấp bậc quân hàm đối với Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh cho phù hợp.

- Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, Bộ Quốc phòng đã đổi tên Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển thành Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và điều chỉnh bậc quân hàm cao nhất của Tư lệnh, Chính ủy Vùng Cảnh sát biển từ Đại tá lên Thiếu tướng.

- Tăng số lượng cấp phó có bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng một số cơ quan, đơn vị sau: Phó Tư lệnh quân khu, quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Cảnh sát Biển Việt Nam; Phó Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn; Phó Giám đốc các học viện: Lục quân, Chính trị, Hậu cần, Quân y, Kỹ thuật quân sự; Phó Hiệu trưởng các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị.

- Để giảm số lượng cấp phó có quân hàm cao nhất là cấp tướng đối với các vị trí: Phó Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Chính trị quân khu, quân chủng; Bộ đội Biên phòng; Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Viễn thông Quân đội; Phó Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; Phó Chánh án Tào án Quân sự Trung ương, Phó Văn phòng Quân ủy trung ương – Văn phòng Bộ Quốc phòng, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng. Theo đó, ở mỗi chức vụ trên chỉ còn một vị trí có quân hàm cao nhất là Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc.

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân năm 2014 lần này đã quy định cụ thể số lượng cấp phó có cấp bậc quân hàm cao nhất là cấp tướng, quy định rõ ở một số cơ quan, đơn vị chỉ có một cấp phó là Bí thư hoặc Phó Bí thư Đảng ủy có cấp bậc quân hàm cấp tướng nhằm bảo đảm chặt chẽ và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu lãnh đạo, chỉ huy của từng cơ quan, đơn vị.

* Về thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

- Về cơ bản giữ nguyên quy định điều kiện sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm như Luật năm 2008, chỉ bổ sung cụm từ “tại Điều 12 của Luật này” vào cuối điểm a để cho rõ và chặt chẽ hơn (Khoản 1 - Điều 17).

- Về thời hạn xét thăng quân hàm cấp tá, cấp úy, bổ sung thời hạn xét thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân và thời hạn thăng quân hàm trong mỗi cấp tướng tối thiểu là 4 năm (Khoản 2 - Điều 17).

-  Bổ sung thêm quy định về tuổi của sĩ quan tại ngũ đề nghị thăng quân hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng là không quá 57 tuổi, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu của Chủ tịch nước nhằm bảo đảm chặt chẽ, đúng thẩm quyền và phù hợp với thực tiễn, tránh vận dụng thiếu thống nhất (Khoản 3 - Điều 17).

* Về thẩm quyền quyết định đối với sĩ quan

- Chủ tịch Nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân;

- Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền;

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ và phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc quân hàm còn lại và nâng lương sĩ quan;

- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ thuộc ngành Kiểm sát, Toà án, Thi hành án trong quân đội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó

* Quy định trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước quân hàm đối với sĩ quan như sau:

- Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch Nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân.

- Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan: Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

* Tiền lương, phụ cấp, nhà ở và điều kiện làm việc đối với sĩ quan tại ngũ được sửa đổi, bổ sung như sau:

- Khoản 1, Điều 31 Luật sửa đổi, bổ sung năm 2008 quy định: “…bảng lương của sĩ quan căn cứ vào cấp bậc quân hàm và chức vụ…” nay sửa lại là: “…bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm…”. Quy định này làm cơ sở để Chính phủ quy định bảng lương, cơ cấu tiền lương có sự thay đổi căn bản trong đó lương chức vụ, chức danh đảm nhiệm của sĩ quan là cơ bản, để việc thăng, phong quân hàm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy quân đội theo đúng sự chỉ đạo của Bộ Chính trị.

Nguồn: bqllang.gov.vn

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
3266 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;