Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức ngành TDTT

Xin hỏi là viên chức ngành TDTT thì tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức được quy định thế nào? - Linh Thư (TP.HCM)

Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức ngành TDTT

Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng viên chức ngành TDTT (Hình từ Internet)

Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành ngày 12/12/2022 quy định về tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng; hình thức, nội dung và xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao

Theo đó, tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:

1. Tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Căn cứ Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:

- Được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cử tham dự kỳ thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

- Đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

- Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư 07/2022/TT-BVHTTDL quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương viên chức chuyên ngành thể dục thể thao.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Tại Điều 4 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:

- Huấn luyện viên chính (hạng II) lên Huấn luyện viên cao cấp (hạng I):

Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm, cụ thể:

Viên chức trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên chính (hạng II) trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích: Huy chương tại Đại hội Olympic; Huy chương tại Đại hội Paralympic; Huy chương vàng tại giải vô địch thế giới; Huy chương vàng tại Đại hội thể thao châu Á; Huy chương vàng tại Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á; Huy chương vàng tại Đại hội Olympic trẻ.

- Huấn luyện viên (hạng III) lên Huấn luyện viên chính (hạng II):

Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và có thành tích xuất sắc trong hoạt động nghề nghiệp gắn với vị trí việc làm, cụ thể:

Viên chức trong thời gian giữ chức danh nghề nghiệp huấn luyện viên (hạng III) trực tiếp huấn luyện, đào tạo vận động viên đạt ít nhất một trong các thành tích:

+ Huy chương tại Đại hội thể thao châu Á;

+ Huy chương tại Đại hội thể thao người khuyết tật châu Á;

+ Huy chương vàng giải vô địch châu Á của các môn thể thao Olympic, Đại hội thể thao châu Á;

+ Huy chương tại giải vô địch thế giới;

+ Huy chương tại Đại hội Olympic trẻ.

- Hướng dẫn viên (hạng IV) lên Huấn luyện viên (hạng III):

Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và là viên chức đang giữ chức danh nghề nghiệp Hướng dẫn viên (hạng IV).

3. Hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Tại Điều 5 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL căn cứ vị trí việc làm và nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp như sau:

- Hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể dục thể thao thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:

Hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp bao gồm:

(1) Sơ yếu lý lịch viên chức theo quy định hiện hành được lập chậm nhất là 30 ngày trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, có xác nhận của cơ quan, đơn vị sử dụng viên chức;

(2) Bản nhận xét, đánh giá của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức hoặc của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập về các tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức theo quy định;

(3) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng;

Trường hợp viên chức có bằng tốt nghiệp chuyên môn đã chuẩn đầu ra về ngoại ngữ, tin học theo quy định mà tương ứng với yêu cầu của chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng thì được sử dụng thay thế chứng chỉ ngoại ngữ, tin học;

Trường hợp viên chức được miễn thi môn ngoại ngữ, môn tin học quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thì được miễn chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ tin học;

(4) Các yêu cầu khác theo quy định của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dự thi hoặc xét thăng hạng.

Về hình thức xét thăng hạng: Thẩm định hồ sơ.

4. Nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp

Căn cứ khoản 3 Điều Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về nội dung xét thăng hạng như sau:

Thẩm định việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng quy định tại Điều 4 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

- Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền để làm căn cứ tuyển dụng trước mỗi kỳ tuyển dụng. Nội dung kế hoạch tuyển dụng bao gồm:

+ Số lượng người làm việc được giao và số lượng người làm việc chưa sử dụng của đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng viên chức;

+ Số lượng viên chức cần tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Số lượng vị trí việc làm cần tuyển đối với người dân tộc thiểu số (nếu có), trong đó xác định rõ chỉ tiêu, cơ cấu dân tộc cần tuyển;

+ Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự tuyển ở từng vị trí việc làm;

+ Hình thức và nội dung thi tuyển hoặc xét tuyển;

+ Các nội dung khác (nếu có).

5. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng

Căn cứ Điều 6 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL quy định về việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng như sau:

- Viên chức trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng là viên chức đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL và được người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức xét thăng hạng công nhận kết quả trúng tuyển trong kỳ xét thăng hạng.

- Trường hợp có từ 02 người trở lên bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì việc xác định người trúng tuyển được thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau:

+ Viên chức là nữ;

+ Viên chức là người dân tộc thiểu số;

+ Viên chức nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm);

+ Viên chức có thời gian công tác nhiều hơn.

Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp xem xét, quyết định sau khi trao đổi với người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.

Thông tư 12/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.

Ngọc Nhi

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
303 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;