Theo quy định của pháp luật, người lao động hay viên chức đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc. Vậy, thời gian báo trước khi nghỉ việc của viên chức và người lao động có khác nhau?
- Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc của viên chức (mới nhất)
- Công chức, viên chức không được giữ chức vụ quản lý quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp
- Những điểm cơ bản cần biết về đơn vị sự nghiệp công lập
- Doanh nghiệp không có công đoàn cơ sở có được xử lý kỷ luật lao động?
- Từ 2021, DN phải trả phí chuyển khoản nếu trả lương qua thẻ ATM cho NLĐ
- Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, người lao động cần thực hiện 02 điều sau
Thời gian báo trước khi nghỉ việc của viên chức có khác với người lao động? (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 29 Luật Viên chức 2010 và khoản 1 Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, viên chức được giải quyết thôi việc trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc và phải thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập biết trước:
- Ít nhất 45 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn. Trường hợp viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị 06 tháng liên tục thì phải báo trước ít nhất 03 ngày.
- Ít nhất 03 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn thuộc các trường hợp:
-
Không được bố trí theo đúng vị trí việc làm, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc;
-
Không được trả lương đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
-
Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;
-
Viên chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở chữa bệnh;
-
Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn đã điều trị từ 03 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
- Ít nhất 30 ngày nếu viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn thuộc trường hợp bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
Như vậy, tùy vào từng loại hợp đồng làm việc cũng như từng tình huống cụ thể, viên chức khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian báo trước khi nghỉ việc nêu trên.Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc viên chức sẽ chưa được giải quyết nếu thuộc một trong các trường hợp tại khoản 2 Điều Điều 57 Nghị định 115/2020/NĐ-CP, cụ thể:
-
Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
-
Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo;
-
Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
-
Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
Mặt khác, Bộ luật lao động 2019 (sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
- Đồng thời, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước trong trường hợp dưới đây:
-
Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
-
Người lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
-
Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
-
Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
-
Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi;
-
Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
-
Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.
Như vậy, có thể thấy, thời gian báo trước khi nghỉ việc của viên chức và người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn là giống nhau (đều báo trước 45 ngày). Tuy nhiên, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn thì thời gian báo trước khi nghỉ việc của viên chức và người lao động là hoàn toàn khác nhau, cụ thể:
- Đối với người lao động, khi nghỉ việc chỉ cần tuân thủ yêu cầu về thời gian thông báo trước mà không cần lý do (Lưu ý: Theo BLLĐ hiện hành vẫn quy định NLĐ nghỉ việc phải có lý do và phải báo trước). Đặc biệt, người lao động có quyền nghỉ việc mà không cần báo trước nếu thuộc một trong những trường hợp đã nêu trên.
- Đối với viên chức, khi nghỉ việc viên chức phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian cần báo trước và phải có lý do thì khi đó mới được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập giải quyết. Đặc biệt, trường hợp viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử, chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo, chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập và chưa bố trí được người thay thế thì viên chức nghỉ việc sẽ chưa được giải quyết.
Ty Na