Thẻ kiểm tra thị trường là gì? Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường

Tôi muốn biết Thẻ kiểm tra thị trường là gì? Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường được quy định thế nào? - Thế Công (Quảng Ngãi)

Thẻ kiểm tra thị trường là gì? Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường

Thẻ kiểm tra thị trường là gì? Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường (Hình từ Internet)

1. Thẻ kiểm tra thị trường là gì?

Theo khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016, thẻ kiểm tra thị trường là thẻ được cấp cho công chức Quản lý thị trường để thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra, thực hiện hoạt động kiểm tra.

Trong đó, thời hạn sử dụng của thẻ kiểm tra thị trường là 05 năm kể từ ngày được cấp thẻ kiểm tra thị trường và được ghi trên thẻ kiểm tra thị trường.

Công chức Quản lý thị trường chỉ được sử dụng và phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường khi thực hiện hoạt động kiểm tra theo quy định.

(Khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016)

2. Các trường hợp cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường

Cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016, các trường hợp cấp lần đầu thẻ kiểm tra thị trường bao gồm:

- Người được bổ nhiệm vào một trong các ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường bao gồm Kiểm soát viên cao cấp thị trường; Kiểm soát viên chính thị trường; Kiểm soát viên thị trường; và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016.

+ Đã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công thương;

+ Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.

- Công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ là người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.

3. Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường

Hồ sơ cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 33/2018/TT-BCT, bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường;

- Danh sách đề nghị cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường theo mẫu tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư 33/2018/TT-BCT;

- Phiếu công chức đề nghị cấp lần đầu Thẻ kiểm tra thị trường theo mẫu tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư 33/2018/TT-BCT có xác nhận của Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (đối với công chức của Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) hoặc xác nhận của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với công chức là lãnh đạo Tổng cục Quản lý thị trường hoặc công chức của các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường);

- 02 (hai) ảnh màu cỡ 03 cm x 04cm của công chức được đề nghị cấp Thẻ kiểm tra thị trường.

Trong đó, công chức chụp ảnh mặc trang phục áo thu đông (áo dài tay, vải màu xanh nhạt, cổ đứng), đội mũ kê-pi, đeo caravat, gắn đầy đủ cấp hiệu Quản lý thị trường.

Ảnh chụp trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm lập hồ sơ; phía sau ảnh ghi đầy đủ nội dung: họ và tên công chức; tên Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh (đối với công chức thuộc Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh) hoặc tên đơn vị trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường (đối với công chức thuộc các đơn vị khác trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường);

- 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm ngạch công chức chuyên ngành Quản lý thị trường và 01 (một) bản sao được chứng thực của Chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Bộ Công Thương đối với công chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016;

- 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hiện tại và 01 (một) bản sao được chứng thực của quyết định bổ nhiệm ngạch công chức hiện tại đối với công chức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016;

4. Các trường hợp bị thu hồi Thẻ kiểm tra thị trường

Theo khoản 1 Điều 15 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016, công chức bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường trong các trường hợp sau đây

- Khi phát hiện công chức không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 tại thời điểm cấp thẻ;

- Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, thôi việc; từ trần khi đang trong thời gian công tác;

- Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực pháp luật hoặc bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc;

- Mất năng lực hành vi dân sự.

Thanh Rin

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
932 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;