Quy định về xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức

Hiện nay, việc xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức được thực hiện như thế nào? - Ngọc Trâm (Long An)

Quy định về xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức

Quy định về xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức (Hình từ Internet)

1. Xác định thời điểm nghỉ hưu đối với công chức 

Theo Điều 1 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, công chức nêu tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP, công chức nghỉ hưu do sắp xếp tổ chức thực hiện theo quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP (hiện hành là Nghị định 108/2014/NĐ-CP) được hưởng nghỉ hưu quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP.

* Thời điểm nghỉ hưu được xác định theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:

Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Trường hợp trong hồ sơ của công chức không ghi rõ ngày, tháng sinh trong năm thì thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm công chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Thời điểm nghỉ hưu được lùi theo một trong các trường hợp sau:

- Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp:

+ Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán;

+ Công chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con bị từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích;

+ Bản thân và gia đình công chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.

- Không quá 03 tháng đối với một trong các trường hợp: bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện;

- Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.

Công chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp được quy định nêu trên thì chỉ được thực hiện theo quy định đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định nêu trên, trừ trường hợp công chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu.

2. Thông báo nghỉ hưu đối với công chức

Theo Điều 10 Nghị định 46/2010/NĐ-CP, trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 1 nêu trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để công chức biết theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP và chuẩn bị người thay thế.

3. Quyết định nghỉ hưu đối với công chức

Việc quyết định nghỉ hưu đối với công chức được quy định tại Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP như sau:

- Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 1 nêu trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải ra quyết định nghỉ hưu theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 46/2010/NĐ-CP.

- Căn cứ quyết định nghỉ hưu nêu trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.

- Công chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu.

- Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, công chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.

* Lưu ý: Đối với công chức trong đơn vị sự nghiệp công lập có trình độ đào tạo của ngành chuyên môn, đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 1 nêu trên được thực hiện như sau:

- Nếu có nguyện vọng và đủ tiêu chuẩn, điều kiện về kéo dài tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thì trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại mục 1 nêu trên, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo, quản lý để chuyển sang viên chức và thực hiện các thủ tục kéo dài thời gian công tác theo quy định của pháp luật về viên chức. 

Thời điểm thôi giữ chức vụ quản lý kể từ thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.

- Nếu không có nguyện vọng kéo dài thời gian công tác khi đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức thực hiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 11 Nghị định 46/2010/NĐ-CP nêu trên.

Văn Trọng

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: info@lawnet.vn
1724 lượt xem
Liên quan Văn bản
  • Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh
    Điện thoại: (028) 7302 2286
    E-mail: info@lawnet.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079
P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;